Các nguyên tắc sử dụng thuốc tiêm
1. Định nghĩa về nguyên tắc sử dụng thuốc tiêm an toàn
Thuốc tiêm là gì? Đây là những chế phẩm vô khuẩn, có thể là hỗn dịch, nhũ tương, dung dịch hoặc bột khô khi tiêm mới pha thành dung dịch hay hỗn dịch để tiêm vào cơ thể theo các đường tiêm khác nhau.
Sử dụng thuốc tiêm an toàn là tập hợp các biện pháp để thực hiện tiêm một cách tối ưu cho bệnh nhân. Nhân viên y tế thực hành tiêm thuốc an toàn bao gồm:
- Sử dụng các kỹ thuật vô trùng để ngăn ngừa sự lây truyền mầm bệnh qua đường máu cho bệnh nhân và nhân viên y tế.
- Tuân thủ đúng các nguyên tắc dùng thuốc.
- Đảm bảo hiệu quả điều trị và chăm sóc cho người bệnh.
- Giảm thiểu cảm giác đau đớn do tiêm chích cũng như các tai biến do sử dụng thuốc tiêm có thể mắc phải.
2. Các nguyên tắc sử dụng thuốc tiêm an toàn
Các nguyên tắc sử dụng thuốc tiêm an toàn như sau:
- Chọn đúng lọ thuốc.
- Kiểm tra tên trên lọ thuốc so với chỉ định của bác sĩ để xác minh.
- Kiểm tra ngày hết hạn trên lọ thuốc.
- Chỉ chuẩn bị thuốc tiêm khi đã sẵn sàng để tiêm.
- Kiểm tra lọ thuốc có bị nhiễm bẩn hay không, bao gồm sự đổi màu, các hạt kết tủa, nếu cần thiết thì nên trì hoãn việc dùng thuốc.
- Tháo lớp bảo vệ lọ thuốc và làm sạch nút cao su bằng cồn đóng gói sẵn vô trùng.
- Sử dụng kim và ống tiêm mới, vô trùng, được bọc riêng cho một lần dùng trên mỗi bệnh nhân.
- Vệ sinh tay trước và sau khi chuẩn bị, thực hiện tiêm, đeo găng tay.
- Rút thuốc vào ống tiêm, bộc lộ và sát trùng vị trí tiêm.
- Thực hiện tiêm thuốc theo đúng chỉ định.
- Vứt bỏ kim và ống tiêm ngay sau khi sử dụng trong hộp đựng vật sắc nhọn.
- Vứt bỏ lọ, ngay cả khi còn dư thuốc.
- Hướng dẫn người bệnh ngồi nghỉ và theo sau tiêm thuốc.
- Ghi báo cáo vào hồ sơ theo dõi bệnh án.
3. Những việc không được làm trong sử dụng thuốc tiêm an toàn
- Không sử dụng lại kim và ống tiêm, lọ thuốc dùng một lần, ống truyền hoặc túi dung dịch tiêm tĩnh mạch.
- Không rút từng phần liều từ các lọ thuốc riêng biệt để tạo thành một liều thuốc tổng hợp.
- Không chuyển thuốc từ ống tiêm này sang ống tiêm khác.
- Không rút thuốc trong lọ với kim tiêm hoặc ống tiêm đã qua sử dụng.
4. Các biến chứng có thể gặp phải khi sử dụng thuốc tiêm
Tiêm thuốc có nhiều rủi ro tiềm ẩn hơn so với các phương pháp dùng thuốc khác. Người bệnh không chỉ có nguy cơ phơi nhiễm tác dụng của thuốc mà còn có thể mắc phải các vấn đề liên quan đến việc tiêm chích, chẳng hạn như:
- Các tá dược: Đây là thành phần được thêm vào để làm thay đổi tính chất vật lý của thuốc cho dễ sử dụng hơn. Tá dược thường không có hoạt tính và bản thân các thuốc dùng đường uống hay hít vẫn có chứa thành phần này. Tuy nhiên, vì việc sử dụng thuốc tiêm đem lại tác dụng nhanh và mạnh hơn nên sẽ làm tăng nguy cơ phản ứng mẫn cảm với thuốc hay cả tá dược nói riêng.
- Nhiễm trùng vi khuẩn và vi rút: Tiêm thuốc bằng kim chưa được khử trùng hay đã sử dụng, có thể đưa vi khuẩn và vi rút vào cơ thể. Do đó, một khối áp xe có thể phát triển gần chỗ tiêm hoặc vi khuẩn, vi rút có thể di chuyển theo đường máu đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi, tim, não, gan hoặc xương và gây nhiễm trùng. Nhiễm trùng van tim (viêm nội tâm mạc) là hậu quả nghiêm trọng thường gặp khi tiêm thuốc bị nhiễm vi khuẩn hoặc sử dụng kim tiêm bẩn. Bên cạnh đó, việc dùng chung kim tiêm có thể gây lây lan các bệnh truyền nhiễm qua đường máu khác, chẳng hạn như viêm gan B và C, nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
- Chấn thương do sử dụng kim tiêm: Việc sử dụng thuốc tiêm có thể gây hình thành mô sẹo trên da, nhất là khi tiêm truyền nhiều lần hay không cẩn thận. Tiêm dưới da có thể gây lở loét da. Tiêm tĩnh mạch dẫn đến sẹo tĩnh mạch, làm cho đoạn tĩnh mạch ngày càng chai sần và sẽ trở nên khó tiêm, nặng hơn là làm suy giảm lưu lượng máu.
Tóm lại, sử dụng thuốc tiêm đòi hỏi được thực hiện tại các cơ sở y tế. Trong mỗi lần tiêm thuốc, các nguyên tắc an toàn đều phải được tuân thủ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, bảo vệ sức khỏe người bệnh và phòng tránh nguy cơ lây nhiễm qua đường máu cho cả hai bên. Đặc biệt, các cơ sở y tế có tổ chức việc tiêm thuốc phải trang bị những điều kiện cấp cứu đầy đủ, để phòng những trường hợp xấu có thể xảy ra.
Health.state.mn.us, Msdmanuals.com
Đau đầu do căng thẳng là tình trạng rất phổ biến hiện nay, nguyên nhân chính là do các cơ trở nên căng cứng do stress, lo lắng, chấn thương, trầm cảm... Ngoài các biện pháp thư giãn thì thuốc là một lựa chọn cấp thiết đối với tình trạng này, trong đó có thuốc Zebutal. Vậy Zebutal là thuốc gì?
Thuốc Xyzbac là một sản phẩm vitamin tổng hợp có tác dụng trong điều trị hoặc ngăn chặn sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, do bệnh tật nào đó hoặc trong quá trình mang thai.
Thuốc Ursodiol dùng để điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi mật ở những người béo phì. Ngoài ra, Ursodiol còn được dùng để điều trị các bệnh về gan. Thuốc được sử dụng theo đường uống dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Viactiv là sản phẩm có hiệu quả và được lựa chọn sử dụng nhiều trong điều trị tình trạng canxi máu thấp. Để thuốc phát huy hiệu quả, an toàn cũng như hạn chế được tác dụng phụ, người bệnh nên sử dụng Viactiv theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Xelpros là một thuốc giảm áp lực trong mắt, giúp điều trị một số bệnh về mắt nhất định như tăng nhãn áp góc mở, tăng huyết áp mắt. Vậy Xelpros nên dùng như thế nào cho hiệu quả?
Hiện nay, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm đã trở thành thói quen ở nhiều người. Trong đó, Tiffy và Decolgen là hai loại thuốc trị cảm cúm phổ biến được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, sử dụng Tiffy hay Decolgen là tốt hơn khi bị cảm cúm là nỗi băn khoăn của hầu hết mọi người.