1

Kết quả đo mức gan nhiễm mỡ sau siêu âm đánh giá xơ hóa gan (Fibrosis)

Gan là bộ phận rất quan trọng của cơ thể, có nguy cơ bị tổn thương do các nguyên nhân khách quan, chủ quan rất cao. Trong các bệnh thường gặp ở gan thì gan nhiễm mỡ là căn bệnh phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi.

 

1. Bệnh gan nhiễm mỡ là gì?

Gan là bộ phận quan trọng của cơ thể, đóng vai trò chủ chốt trong quá trình chuyển hóa, là nơi tổng hợp protein huyết tương, dự trữ glycogen, tạo ra dịch mật đóng vai trò rất quan trọng trong hệ tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu không may lượng chất béo tích tụ trong gan quá cao hình thành chứng gan nhiễm mỡ.

Khi bị tổn thương, gan có thể tự hồi phục bằng cách tái tạo ra các tế bào mới, thay thế cho các tế bào cũ bị tổn thương. Tuy nhiên, nếu các tác nhân có hại liên tục xuất hiện ở gan thì tổ chức xơ sẽ hình thành và gây nên bệnh xơ gan nghiêm trọng và khó điều trị hơn.

Kết quả đo mức gan nhiễm mỡ sau siêu âm đánh giá xơ hóa gan (Fibrosis)
Tình trạng gan nhiễm mỡ

2. Chẩn đoán và đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ

Để chẩn đoán và đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ, các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng. Thông qua các biểu hiện của bệnh do bệnh nhân kể lại như: chán ăn, bụng khó tiêu, đầy hơi, mệt mỏi hoặc hỏi tiền sử dùng thuốc, sử dụng rượu bia và thăm khám lâm sàng mà bác sĩ có thể đánh giá có nguy cơ gan nhiễm mỡ hay không.

Ngoài ra, để chắc chắn hơn về kết quả, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh tiến hành một số xét nghiệm bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Kết quả xét nghiệm máu cho thấy sự thay đổi của men gan trong máu (tăng cao), lượng mỡ máu, các xét nghiệm đánh giá chức năng làm việc của gan như đông máu, đạm máu... và các xét nghiệm virus gây viêm gan giúp xác định mức độ tổn thương và nguyên nhân tổn thương gan.
  • Siêu âm: Siêu âm giúp xác định gan nhiễm mỡ thông qua hình ảnh là gan sáng, độ hồi âm của nhu mô gan tăng.
  • Chẩn đoán hình ảnh khác: Ngoài những phương pháp phổ biến ở trên thì gan nhiễm mỡ còn có thể được chẩn đoán qua chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI.
  • Sinh thiết: Là phương pháp chẩn đoán có độ chính xác cao, giúp xác định nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ. Người bệnh sẽ được gây tê để dùng kim sinh thiết lấy ra vài mảnh tổ chức gan đưa đi kiểm tra tế bào học.
Kết quả đo mức gan nhiễm mỡ sau siêu âm đánh giá xơ hóa gan (Fibrosis)
Xét nghiệm máu giúp các bác sĩ đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ

3. Kết quả đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ

3.1 Đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ

Độ nhiễm mỡ trong gan được đo đồng thời trên cùng một thể tích gan, thể hiện bởi chỉ số CAP (Thông số giảm âm được kiểm soát - Controlled Attenuation Parameter). Chỉ số này được tính toán từ các tín hiệu siêu âm trong quá trình đo độ cứng của gan. Giá trị đo độ nhiễm mỡ CAP được thể hiện bằng đơn vị dB/m (decibel/m).

Ý nghĩa kết quả đo mức độ gan nhiễm mỡ (tham khảo):

  • S0: Tỉ lệ tế bào gan nhiễm mỡ chiếm 0-10%; CAP: 100-233 dB/m => Bình thường
  • S1: Tỉ lệ tế bào gan nhiễm mỡ chiếm 11-33%; CAP: 234-258 dB/m => Gan nhiễm mỡ nhẹ
  • S2: Tỉ lệ tế bào gan nhiễm mỡ chiếm 34-66%; CAP: 259-290 dB/m => Gan nhiễm mỡ vừa.
  • S3: Tỉ lệ tế bào gan nhiễm mỡ chiếm 67-100%; CAP: 290-400 dB/m => Gan nhiễm mỡ nặng

Giá trị bình thường của độ nhiễm mỡ gan CAP (mức S0: gan không nhiễm mỡ) đối với cả hai giới là 201 ± 44 dB/m

3.2 Đánh giá mức độ xơ hóa gan

Xơ hóa gan là một yếu tố tiên lượng quan trọng trên bệnh nhân bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Xơ hóa gan có tương quan với dự hậu và tỉ lệ tử vong do bệnh gan.

Đánh giá xơ hóa gan bằng cách đo độ cứng (độ đàn hồi) của gan, là kỹ thuật không xâm lấn, dùng để xác định các trường hợp nguy cơ thấp xơ hóa gan nặng và xơ gan. Độ đàn hồi của gan được thể hiện bằng đơn vị kPa (kiloPascals) dao động từ 2,5kPa đến 75kPa và được đo trong khoảng độ sâu từ 25mm - 65mm với đường kính 0,1cm. Các mức đơn vị kPa sẽ tương ứng với 5 mức độ xơ hóa gan khác nhau, đó là:

  • F0: không xơ hóa
  • F1: xơ hóa nhẹ
  • F2: Xơ hóa có ý nghĩa: Xơ lan tỏa đến các vùng gan quanh mạch máu.
  • F3: Xơ hóa nặng: Xơ trải rộng và có sự nối các vùng gan bị xơ với nhau.
  • F4: Xơ gan hoặc xơ hóa gan tiến triển.

Giá trị bình thường của độ cứng của gan (mức F0: không xơ hóa) đối với nam là 5,81 ± 1,54 kPa và đối với nữ là 5,23 ± 1,59 kPa. Khoảng 90-95% người khỏe mạnh không có bệnh gan có độ cứng gan <7,0 kPa (trung bình là 5,30 kPa).

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Nội soi mật tụy ngược dòng giúp chẩn đoán bệnh gì?
Nội soi mật tụy ngược dòng giúp chẩn đoán bệnh gì?

Nội soi mật tụy ngược dòng là kỹ thuật nội soi ít xâm lấn, được sử dụng để chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chẩn đoán viêm tụy cấp do sỏi kẹt tại bóng Vater, giun chui ống mật, sỏi đường mật,... Hãy cùng các chuyên gia của tìm hiểu rõ hơn về kỹ thuật này qua bài viết dưới đây.

Chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng
Chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng

Túi thừa đại tràng là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt là sau tuổi 40. Khi túi thừa đại tràng bị viêm mà không được chẩn đoán và điều trị hiệu quả có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, dễ gây nhầm lẫn với ung thư đại trực tràng. Vì vậy, cần thực hiện xét nghiệm tầm soát hằng năm để phát hiện bệnh viêm túi thừa đại tràng kịp thời.

Điều trị túi thừa đại tràng biến chứng
Điều trị túi thừa đại tràng biến chứng

Bệnh túi thừa đại tràngnếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó viêm túi thừa là biến chứng thường gặp nhất. Điều trị túi thừa đại tràng biến chứng có thể cần phải kết hợp điều trị nội khoa và phẫu thuật cắt bỏ túi thừa đại tràng.

Điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật robot ít xâm lấn
Điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật robot ít xâm lấn

Thoát vị bẹn chiếm khoảng 75% trong số các loại thoát vị thành bụng. Ống bẹn nằm ở vùng háng. Ở nam giới, tinh hoàn thường đi qua ống bẹn xuống bìu trong thời gian ngắn trước khi sinh. Ở nữ, ống bẹn là vị trí của các dây chằng tử cung.

Sỏi ống mật chủ: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị
Sỏi ống mật chủ: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị

Sỏi ống mật chủ (sỏi đường mật) là sự hiện diện của sỏi trong đường mật chính ngoài gan. Đường mật chính ngoài gan bao gồm ống gan phải và trái, ống gan chung và ống mật chủ.

Video có thể bạn quan tâm
KHÁCH HÀNG TỪ PHÚ THỌ ĐÁNH GIÁ NỘI SOI PHƯƠNG ĐÔNG "TRÊN CẢ TUYỆT VỜI" KHÁCH HÀNG TỪ PHÚ THỌ ĐÁNH GIÁ NỘI SOI PHƯƠNG ĐÔNG "TRÊN CẢ TUYỆT VỜI" 02:01
KHÁCH HÀNG TỪ PHÚ THỌ ĐÁNH GIÁ NỘI SOI PHƯƠNG ĐÔNG "TRÊN CẢ TUYỆT VỜI"
 Có tiền sử dương tính với virus HP dạ dày, khách hàng N.T.Tường ở Phú Thọ quyết định lựa chọn dịch vụ nội soi gây mê êm ái của BVĐK Phương...
 3 năm trước
 839 Lượt xem

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây