Ghép tụy - bệnh viện 103
1. ĐẠI CƯƠNG:
Theo E. Lexer, ghép tụy lần đầu tiên để điều trị bệnh đái đường phụ thuộc insulin (Diabetes mellitus – type I) vào năm 1891. Ngày 17/02/1966 Kelly và Lillehei lần đầu tiên tiến hành ghép tụy trên người. Năm 1973 Gliedman đã sử dụng đường tiết niệu để dẫn lưu tụy ngoại tiết. Năm 1981 trên thế giới đã ghép phối hợp thận – tụy.
Hiện nay ghép tụy đứng hàng thứ 4 sau ghép thận, gan, tim và chủ yếu là ghép phối hợp thận – tụy.
1. Chỉ định
- Những bệnh nhân đái đường phụ thuộc vào insulin có biến chứng gây tổn thương võng mạc, suy thận giai đoạn cuối thì chỉ định ghép phối hợp thận – tụy.
- Những bệnh nhân có tổn thương võng mạc do bệnh đái đường mà chức năng thận còn tốt thì chỉ ghép tụy.
- Một số chỉ định khác: ung thư tụy sau khi cắt bỏ toàn bộ tụy, viêm tụy cấp phá hủy, viêm tụy mạn, bệnh nhân đái đường trẻ tuổi.
2. Chống chỉ định
Bệnh lý ác tính, nhiễm khuẩn huyết, AIDS, bệnh lý tim mạch nặng.
3. Lựa chọn người cho
- Chủ yếu lấy từ tụy tử thi: nạn nhân trẻ < 50 tuổi, có tình trạng mất não, ổn định về huyết động (huyết áp > 100mmHg, HA TMTW > 5cm nước), chức năng thận bình thường, không có bệnh lý đái đường, viêm tụy cấp và vết thương tụy, HIV (-).
- Người cho là người sống thân thuộc: lấy thân và đuôi tụy để ghép.
- Tương hợp tổ chức
4. Kỹ thuật lấy tụy
- Lấy toàn bộ tụy hoặc một phần tụy (thân và đuôi)
- Mở bụng hình chữ thập, cắt tụy ở vùng cổ chỗ xuất phát của mạch máu mạc treo tràng trên, khâu mỏm tụy cắt, cắt lách, thắt và cắt các mạch máu: động mạch thân tạng, mạc treo tràng trên, bóc tách tá tràng, thắt ống tụy phụ, giữ ống tụy chính, cắt tĩnh mạch cửa chỗ chia 2 nhánh phải và trái.
- Rửa tụy với dung dịch Wisconsin (UW) 40C qua đường động mạch thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên hoặc động mạch lách.
- Thời gian bảo quản từ 20-30 giờ. Có thể chia 1 tụy cho hai người nhận đầu tụy với các mỏm móc hoặc thân + đuôi tụy.
Hiện nay chủ yếu lấy phối hợp cả tụy + gan.
5. Kỹ thuật ghép
5.1. Kỹ thuật
- Ghép toàn bộ tụy + tá tràng
- Ghép một phần tụy (thân + đuôi)
- Ghép tụy – thận
5.2. Vị trí
- Ghép đúng vị trí cũ
- Ghép khác vị trí (ở hố chậu: trong hoặc ngoài phúc mạc)
5.3. Nối mạch máu
Nối động mạch, tĩnh mạch lách với động mạch tĩnh mạch chậu ngoài (tận bên).
5.4. Xử lý ống tuyến
- Buộc thắt (ít áp dụng)
- Bít lại bằng chất tổng hợp
- Nối với ruột non kiểu Y
- Dẫn lưu vào ổ bụng hoặc ra ngoài
- Nối với bàng quang
Trong trường hợp ghép toàn bộ tụy + tá tràng thì nối tá tràng – bàng quang bên bên hoặc nối tá tràng – hỗng tràng bên bên hoặc kiểu Y. (Hiện nay chủ yếu là nối với bàng quang: kỹ thuật đơn giản, tỷ lệ nhiễm trùng thấp).
6. Kết quả
- Thời gian sống thêm 1 năm sau ghép từ 60-65%
- Theo kết quả ghép tụy của trường đại học tổng hợp Minnesota (Mỹ) thời gian sống thêm sau ghép tới 5 năm, có 1/3 số bệnh nhân không phải phụ thuộc vào Insulin từ 1-65 tháng sau ghép.
Nguồn: Bệnh viện 103