Chụp cộng hưởng từ (MRI) khớp háng
1. Chụp cộng hưởng từ là gì?
Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ MRI là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại trong y học sử dụng từ trường và sóng radio. Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ MRI cho ra hình ảnh có độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu tốt cho phép phát hiện chính xác các tổn thương hình thái, cấu trúc các bộ phận trong cơ thể được thăm khám. Đặc biệt, khả năng tái tạo hình ảnh 3D tốt, không có tác dụng phụ nên ngày càng được chỉ định rộng rãi cho nhiều ứng dụng chuyên khoa khác nhau.
2. Chụp cộng hưởng từ khớp háng
Khớp háng là khớp có cấu trúc và chức năng phức tạp, bệnh lý liên quan khớp bao gồm chấn thương, tổn thương xương, hoại tử khớp, viêm khớp, thoái hóa khớp, u... Có nhiều khảo sát hình ảnh cho các bệnh lý khớp háng. X quang thường là chỉ định đầu tiên. Chụp cắt lớp vi tính có giá trị đánh giá chi tiết cấu trúc xương, vỏ xương, nhưng chụp cộng hưởng từ khớp háng có vai trò đặc biệt quan trọng trong đánh giá các cấu trúc phần mềm cấu tạo nên khớp háng như: bao khớp, sụn khớp, các cơ tham gia vào vận động khớp háng, tủy xương....
Cộng hưởng từ khớp háng được chỉ định cho các bệnh lý:
- Hoại tử chỏm xương đùi
- Tổn thương sụn trong thoái hóa khớp háng
- Gãy xương khó phát hiện trên X quang
- U xương: Gồm cả u xương lành tính và ung thư xương
- Tổn thương tủy xương
- Viêm khớp và bao hoạt dịch
- Tổn thương xương và phần mềm quanh khớp
- Chèn ép thần kinh
3. Một số bệnh lý khớp háng hay gặp khi chụp cộng hưởng từ
3.1 Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
Thường gặp ở người lớn, nam giới nhiều hơn, trong các bối cảnh lâm sàng như sau chấn thương, bệnh lý phải dùng steroid lâu ngày, nghiện rượu, béo phì, viêm tụy...
Chụp cộng hưởng từ khớp háng là kỹ thuật tốt nhất hiện nay để bộc lộ tổn thương trong bệnh lý này, có thể bộc lộ ở giai đoạn rất sớm khi các triệu chứng lâm sàng chưa điển hình. Hình ảnh hay gặp là thay đổi vùng tủy xương ở chỏm, lún sụn khớp, lún xương, mất liên tục sụn khớp, xẹp, biến dạng chỏm xương đùi ...
3.2 Thoái hóa khớp
Là bệnh gặp ở người trung và cao tuổi biểu hiện thoái hóa khớp gồm: Đau, hạn chế vận động đi lại, hạn chế các động tác của khớp háng như co, gập, dạng, khép, xoay trong, xoay ngoài;
Cộng hưởng từ khớp háng bộc lộ rõ các tổn thương trong bệnh lý này như: Hẹp khe khớp, xơ xương dưới sụn, gai xương, tạo nang, tràn dịch khớp...
3.3 Viêm khớp háng nhiễm trùng
Khớp háng có thể gặp viêm nhiễm trùng, vi trùng có thể theo đường máu, các ổ viêm nhiễm lân cận hoặc tổn thương trực tiếp xâm nhập vào khớp háng... gây nên các tổn thương xương, sụn, bao hoạt dịch, phần mềm xung quanh
Cộng hưởng từ là kỹ thuật nên chọn lựa để phát hiện sớm, bộc lộ tổn thương rõ, đánh giá liên quan với các thành phần xung quanh.
3.4 Gãy xương vùng khớp háng
Xuất hiện sau chấn thương có va đập vào vùng hông, đùi. Cộng hưởng từ cho phép đánh giá tốt hơn các đường gãy khó phát hiện trên Xquang, gãy ít di lệch, đánh giá thêm các biến chứng có thể gặp như hoại tử chỏm xương đùi, chèn ép thần kinh...
3.5 Bệnh viêm xương sụn khớp háng nguyên phát( Legg – Calve – Perthes)
Là bệnh lý ở trẻ em, thường gặp ở tuổi 4-7, ưu thế nam giới. Đặc điểm bệnh là đau khớp háng mà nguyên nhân không do chấn thương, trẻ đi tập tễnh do đau và ngày càng đi lại khó khăn.
Chụp cộng hưởng từ khớp háng giúp đánh giá thay đổi hình thái và tín hiệu ở giai đoạn sớm khi Xquang chưa biểu hiện.
3.6 Loạn sản khớp háng
Bệnh thường gặp ở trẻ em. Gặp nữ nhiều hơn nam. Gặp ở hai bên khoảng 33%. Các yếu tố nguy cơ gồm: tiền sử gia đình, đẻ ngôi ngược, vẹo cột sống, bất thường cấu trúc quanh khớp. Các dấu hiệu phụ thuộc vào tuổi của người bệnh: Ở trẻ sơ sinh bé có một chân dài hơn chân còn lại, ở trẻ lớn hơn một bên hông sẽ ít linh hoạt hơn hay trẻ đi lại khập khiễng, Ở thiếu niên hoặc thanh niên, những dấu hiệu đầu tiên có thể nhận thấy là đau hông hoặc bước đi khập khiễng.
Chụp cộng hưởng từ khớp háng đánh giá tốt bệnh lý này như bộc lộ rõ nét hình dáng sụn khớp, cho phép xác định vị trí đầu xương đùi, liên quan với ổ cối tốt hơn. Cộng hưởng từ còn cho thấy các biến chứng kèm theo như hoại tử thiếu máu, tràn dịch khớp...
3.7 Trượt đầu trên xương đùi (Trật khớp háng)
Là bệnh trẻ em, yếu tố nguy cơ bao gồm: Béo phì, chấn thương, bất thường nội tiết... Biểu hiện hình ảnh là sự di lệch ra sau – dưới đầu trên xương đùi.
Cộng hưởng từ cho phép đánh giá hình dáng sụn khớp, sụn tăng trưởng, di lệch đầu trên xương đùi, liên quan đầu xương đùi với ổ cối, các biến chứng liên quan như hoại tử chỏm.
3.8 Rách sụn viền
Thường gặp sau bệnh cảnh chấn thương. Sụn viền bình thường có hình tam giác. Dấu hiệu rách sụn viền là tăng tín hiệu trong sụn hoặc mất sụn liên tục. Chụp cộng hưởng từ khớp háng đến nay là kỹ thuật hình ảnh tốt nhất để bộc lộ tổn thương này.
4. Quy trình chụp cộng hưởng từ khớp háng
MRI là phương tiện hình ảnh học không xâm lấn nên nhìn chung không gây tổn hại gì trên cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, trước khi tiến hành chụp cộng hưởng từ khớp háng, cần sàng lọc bệnh nhân không vi phạm các chống chỉ định, cụ thể là:
- Bệnh nhân có thiết bị tim mạch đặt vĩnh viễn trong cơ thể như máy tạo nhịp tim, máy khử rung, van tim nhân tạo... hoặc có mảnh kim loại, vật liệu cấy ghép bằng kim loại trong cơ thể như mảnh đạn, các kẹp mạch máu, máy trợ thính, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da...
- Người có hội chứng tâm lý sợ hãi không gian kín.
- Người có thể trạng béo phì nặng, kích thước hoặc trọng lượng cơ thể quá lớn không vừa với lồng chụp.
- Người bệnh không cần phải nhịn ăn, được thay trang phục đơn giản, không đem theo bất cứ vật dụng gì trên người và sắp xếp nằm ngay ngắn trên mặt phẳng của máy, từ từ đưa vào lồng chụp.
Trong lúc đó, bệnh nhân được sử dụng tai nghe, vừa giúp giảm tiếng ồn, vừa là phương tiện liên lạc với kỹ thuật viên bên ngoài; đồng thời, giúp bệnh nhân thoải mái tinh thần. Sau khi đảm bảo chất lượng hình ảnh khớp háng cần thu thập đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, mặt phẳng nằm được đưa ra khỏi lồng chụp và người bệnh có thể ngồi dậy, hoàn toàn sinh hoạt được như bình thường. Tuy nhiên, nên có phòng theo dõi người bệnh trong 15 phút trước khi ra về, để tránh những phản ứng, biểu hiện bất thường và có thể được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Có nhiều cách kiểm soát chứng đau nửa đầu, từ dùng thuốc cho đến các biện pháp điều trị tự nhiên. Nghiên cứu gần đây cho thấy hoa oải hương có thể làm giảm chứng đau nửa đầu. Hoa oải hương có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để trị đau nửa đầu. Một trong số đó là sử dụng tinh dầu oải hương. Cùng tìm hiểu xem liệu điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương có hiệu quả hay không và cách sử dụng ra sao.
Chăm sóc da hay skincare, là một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày để duy trì làn da khỏe mạnh. Quy trình cơ bản bao gồm làm sạch, tẩy tế bào chết, sử dụng toner, dưỡng da mặt và mắt. Chăm sóc da cần được thực hiện cả ban ngày và ban đêm.