Chẩn đoán và điều trị u máu gan - bệnh viện Việt Đức
U máu gan là dị dạng mạch máu bẩm sinh và là khối u lành tính hay gặp nhất ở gan, với tỷ lệ 0,4 – 20% trên siêu âm và trên giải phẫu thực nghiệm. Chúng có nguồn gốc bẩm sinh và hiếm thấy có ung thư hóa.
1. Triệu chứng:
Triệu chứng lâm sàng của u gan thường nghèo nàn và không đặc hiệu:
- Đau tức hạ sườn phải do khối u gây căng giãn bao glisson hoặc do chèn ép.
- Ăn kém, gầy sút cân.
- Hiếm khi có các triệu chứng tắc mật do khối u chèn ép vào đường mật.
- Hiếm gặp một số trường hợp bệnh nhân đến viện vì biến chứng của u như u vỡ gây chảy máu trong ổ bụng, hoại tử u gây sốt và đau nhiều hoặc có khi u áp xe gây viêm phúc mạc.
Triệu chứng thực thể:
- Gan to do khối u có kích thước lớn.
- Thiếu máu: hiếm gặp, khi u vỡ gây chảy máu hoặc u lớn có chảy máu trong u.
- Hội chứng vàng da do tắc mật khi u kích thước lớn gây chèn ép đường mật.
- Một số bệnh nhân đến viện vì khám sức khỏe định kỳ hay vì bệnh lý cơ quan khác, tình cờ phát hiện u gan, không có triệu chứng gì trước đó.
2. Một số phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng
Xét nghiệm sinh học
Hầu hết các xét nghiệm sinh học đều trong giới hạn bình thường hoặc thay đổi rất ít.
Chẩn đoán hình ảnh
Việc chẩn đoán các khối u máu gan vẫn dựa trên nền tảng cơ bản là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính. Cộng hưởng từ giúp chẩn đoán chính xác hơn với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn.
- Trên siêu âm, hình ảnh u máu rất thay đổi, thể hay gặp nhất là tăng âm, thể giảm âm thường hiếm, thể hỗn hợp hay gặp ở những u máu lớn có kích thước trên 4cm. Giới hạn khối nét, không có sự chuyển tiếp giữa vùng tổn thương và nhu mô gan lành, đôi khi chia thùy, thường có tăng âm phía sau khối. Chúng thường nằm ở vùng ngoại vi hoặc tiếp cận với một tĩnh mạch gan.
- Chụp cắt lớp vi tính: Trước khi tiêm thuốc cản quang, tổn thương là một vùng giảm tỷ trọng. Trong trường hợp các u máu lớn, đôi khi vùng trung tâm có tỷ trọng khác nhau tương ứng với tổn thương xơ, chảy máu hoặc vôi hóa. Sau khi tiêm thuốc cản quang, tổn thương bắt thuốc thành nốt ở ngoại vi, sau đó lấp đầy dần vào trung tâm. Trên các lớp cắt muộn, thuốc cản quang lấp đầy khối u một cách đồng đều.
- Cộng hưởng từ: Là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán u máu. Các u máu thường rất giảm tín hiệu ở T1, nhưng lại rất tăng tín hiệu ở T2. Phần lớn các u máu tăng tín hiệu ở T2 hơn các khối di căn gan.
3. Điều trị:
Khối u máu gan nhỏ và không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng thì không cần điều trị.
Hầu hết mọi người không cần điều trị. Trong nhiều trường hợp một khối u máu gan sẽ không bao giờ phát triển và sẽ không bao giờ gây ra vấn đề. Có thể lên lịch theo dõi để kiểm tra định kỳ 3-6 tháng/lần cho sự tăng trưởng khối u máu gan nếu khối u máu gan lớn.
Điều trị cho u máu gan gây ra các dấu hiệu và triệu chứng
Nếu khối u máu gan phát triển đủ lớn đẩy vào cấu trúc gần đó trong bụng, nó có thể gây ra các triệu chứng báo hiệu cần điều trị. Điều trị u máu gan phụ thuộc vị trí và kích thước của khối u máu gan, sức khỏe tổng thể bệnh nhân.
Lựa chọn điều trị:
- Phẫu thuật để loại bỏ các khối u máu gan. Nếu khối u máu gan có thể dễ dàng tách ra khỏi gan, đề nghị phẫu thuật để loại bỏ. Phẫu thuật cắt bỏ một phần của gan, trong đó có khối u máu gan. Trong một số trường hợp, khi khối u máu ở vị trí khó khăn, cần phải loại bỏ một phần gan cùng với các khối u máu gan.
- Phẫu thuật cấy ghép gan. Trong những tình huống rất hiếm, nếu có một khối u máu gan rất lớn hoặc nhiều u mạch máu mà không thể được điều trị bằng các phương tiện khác, có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ gan và thay thế nó bằng một gan từ người khác.
- Ngăn chặn lưu lượng máu đến khối u máu gan. Nếu không có một nguồn cung cấp máu, khối u máu gan có thể ngừng phát triển hoặc thu nhỏ. Có hai cách để ngăn chặn dòng chảy của máu:
- Buộc ra khỏi động mạch chính (thắt động mạch gan).
- Tiêm thuốc vào động mạch để ngăn chặn nó (thuyên tắc động mạch).
- Liệu pháp xạ trị. Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng mạnh, chẳng hạn như X-quang, làm tổn hại đến các tế bào của khối u máu gan. Điều trị này ít được sử dụng.
Nguồn: Bệnh viện Việt Đức
Sỏi mật là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm túi mật cấp. Sỏi mật làm tắc nghẽn ống dẫn mật, khiến mật ứ lại trong túi mật và dẫn đến viêm.
Bệnh gan chỉ là một trong vô số hậu quả của việc uống quá nhiều rượu nhưng hậu quả này lại rất nghiêm trọng vì suy gan có thể gây tử vong.
Các triệu chứng viêm gan C thường không xuất hiện ngay sau khi nhiễm bệnh mà có thể phải sau 6 đến 7 tuần mới biểu hiện ra ngoài.