Cấu tạo ruột non và các loại u ruột non thường gặp
1. Cấu tạo của ruột non
Ruột non là cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, kéo dài từ môn vị dạ dày đến van hồi manh tràng. Ruột non gồm ba phần: tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng
1.1 Tá tràng
Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, có hình chữ C, kéo dài từ môn vị dạ dày đến chỗ nối tá hỗng tràng. Nó được chia làm bốn đoạn: trên, xuống, dưới và lên.
Tá tràng nhận mật từ túi mật và các enzym tiêu hóa từ tụy qua “nhú tá tràng chính”. Đây là nơi mà phần lớn sự tiêu hóa thức ăn xảy ra.
1.2 Hỗng tràng, hồi tràng
Hỗng tràng là phần tiếp theo của ruột non, nó kéo dài từ góc tá hỗng tràng đến hồi tràng. Ranh giới của hỗng tràng và hồi tràng không rõ ràng, khó xác định. Phần cuối của ruột non là hồi tràng, nó nối với đại tràng qua van hồi manh tràng. Quá trình hấp thu dưỡng chất diễn ra chủ yếu ở hai phần này của ruột non.
Cấu tạo của ruột non giống như cấu tạo chung của thành ống tiêu hóa gồm 4 lớp: màng bọc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc.
2. Tìm hiểu về u ruột non
2.1 Nguyên nhân u ruột non
Chưa rõ nguyên nhân gây u ác ruột non. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ gây bệnh như: Bệnh Crohn, u nấm gia đình, bệnh coeliac, người đã cắt bỏ túi mật, hút nhiều thuốc lá, nghiện rượu, ăn nhiều thịt đỏ.
2.2 Các u ruột non thường gặp
Có 2 dạng u ruột non thường gặp là u lành tính và u ác tính.
- U lành tính: Chiếm 25%, bao gồm: U mỡ, bệnh đa polyp ruột.
- U ác tính: Ung thư tuyến ở tá tràng và hỗng tràng; u lympho ruột; u sarcoma; u đường tiêu hóa (là dạng ung thư có thể phát sinh ở các vị trí khác ở dạ dày, ruột kết).
2.2.1 Các u lành tính
U tuyến lành chiếm 25% toàn bộ các u lành của ruột. Các u lành tính thường không có triệu chứng rõ ràng chỉ được phát hiện tình cờ khi phẫu thuật. Điều trị các u lành tính thường bằng phẫu thuật cắt bỏ.
- U mỡ thường xảy ra nhất ở hồi tràng; triệu chứng bộc lộ thường là tắc ruột do lồng ruột, u cơ trơn thường liên quan với xuất huyết và cũng gây lồng ruột, u mạch có tác động như các u nhỏ ở ruột khác nhưng có xu hướng xuất huyết nhiều hơn.
- Bệnh đa polyp ruột của đường dạ dày là một bệnh nhẹ. Đã có báo cáo về biến đổi ác tính nhưng hiếm
2.2.2 Các u ác tính
Việc điều trị các u ác tính và các biến chứng của chúng thường là phẫu thuật.
- Ung thư tuyến là ung thư thường gặp nhất của ruột non, xảy ra nhiều nhất ở tá tràng và hỗng tràng. Các triệu chứng là do tắc hoặc xuất huyết. Tiên lượng xấu.
- U lympho: U lympho ruột non tiên phát ác tính là các tổn thương khu trú chủ yếu ở ruột non và ngay từ đầu không có tổn thương hạch ngoại biên; các triệu chứng lâm sàng khởi phát liên quan đến tổn thương ở ống tiêu hoá. Nguyên nhân gây bệnh cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn biết rõ, có một số yếu tố được xem là nguy cơ như: Bệnh Crohn, bệnh phì đại lan toả u lympho ở ruột non, do giảm gammaglobulin máu, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
- Sarcoma hay xảy ra nhất ở giữa ruột non, và có thể biểu hiện lần đầu là khối u, tắc và xuất huyết. Tiên lượng dè dặt.
- Các u carcinoid xảy ra phổ biến nhất ở đường tiêu hóa hoặc phổi và có thể phát sinh ở các vị trí khác kể cả ở dạ dày, ruột kết, phế quản, tụy và buồng trứng. Hội chứng dạng ung thư chỉ xảy ra với các u ác tính đã có di căn. U có thể tiết ra serotonin và bradykinin. Các biểu hiện toàn thân có thể gồm: Cơn đỏ mặt bột phát và những triệu chứng vận mạch khác, khó thở và thở khò khè, các đợt tái phát đau bụng và tiêu chảy.
2.4 Các thủ thuật chẩn đoán
Việc chẩn đoán bệnh khá khó vì, đa số u lành không có triệu chứng. Chỉ khoảng 20-50% chẩn đoán được trước mổ.
Nếu là u ác thì chụp hình ruột non có cản quang tốt có thể thấy hình ảnh u từ 50-70%. Nội soi ống mềm trên xuống có thể thấy được u ở tá tràng còn nội soi từ hậu môn lên có thể thấy u ở hồi tràng.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của nội soi viên nang, truyền hình ảnh ra ngoài qua 1 camera nhỏ, đã giúp cho thấy hình ảnh tổn thương ruột non khá tốt.
- Chụp hình X quang bụng có thể thấy hình ảnh tắc ruột nhưng không thể xác định được u ruột non.
- Chụp hình động mạch mạc treo ruột (DSA hay MSCT- 64) có thể gián tiếp thấy u do nhiều mạch máu nuôi quy tụ vào một vùng.
- CT scan ổ bụng có thể thấy được u cơ trơn khi u lớn ra ngoài lòng ruột.
2.5 Điều trị u ruột non
Điều trị u ruột non chính là cắt bỏ đoạn ruột có khối u. Với u lành, cắt bỏ rộng là điều trị tiệt căn, hiếm khí tái phát nhưng với u ác thì khó thực hiện phẫu thuật triệt căn kể cả nạo hạch vùng và phẫu thuật Whipple trong u ác tá tràng.
Với u ác, điều trị hỗ trợ như xạ-hóa kết hợp chỉ có hiệu quả với u lympho; u ác tuyến, u cơ trơn thì kháng với hoá trị kinh điển. Đối với u carcinoid, ngoài cắt bỏ, nạo hạch còn có thể điều trị bằng somatostatin hay interferon alpha và hóa trį, Với điều trị đa mô thức như thế, u carcinoid cho kết quả tốt hơn tất cả các u ác ruột non.
Nội soi mật tụy ngược dòng là kỹ thuật nội soi ít xâm lấn, được sử dụng để chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chẩn đoán viêm tụy cấp do sỏi kẹt tại bóng Vater, giun chui ống mật, sỏi đường mật,... Hãy cùng các chuyên gia của tìm hiểu rõ hơn về kỹ thuật này qua bài viết dưới đây.
Túi thừa đại tràng là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt là sau tuổi 40. Khi túi thừa đại tràng bị viêm mà không được chẩn đoán và điều trị hiệu quả có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, dễ gây nhầm lẫn với ung thư đại trực tràng. Vì vậy, cần thực hiện xét nghiệm tầm soát hằng năm để phát hiện bệnh viêm túi thừa đại tràng kịp thời.
Bệnh túi thừa đại tràngnếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó viêm túi thừa là biến chứng thường gặp nhất. Điều trị túi thừa đại tràng biến chứng có thể cần phải kết hợp điều trị nội khoa và phẫu thuật cắt bỏ túi thừa đại tràng.
Thoát vị bẹn chiếm khoảng 75% trong số các loại thoát vị thành bụng. Ống bẹn nằm ở vùng háng. Ở nam giới, tinh hoàn thường đi qua ống bẹn xuống bìu trong thời gian ngắn trước khi sinh. Ở nữ, ống bẹn là vị trí của các dây chằng tử cung.
Sỏi ống mật chủ (sỏi đường mật) là sự hiện diện của sỏi trong đường mật chính ngoài gan. Đường mật chính ngoài gan bao gồm ống gan phải và trái, ống gan chung và ống mật chủ.
Tón bón có thể được điều trị bằng nhiều biện pháp như điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc, thụt hậu môn và ngoài ra còn có thể giảm táo bón bằng các loại thảo dược.