1

Virus Ebola - Bệnh viện 103

VIRUS EBOLA

Dịch virus Ebola (EVD) hay sốt xuất huyết Ebola (EHF) là tên gọi của một loại bệnh trên người có tỷ lệ tử vong cao đến 90%. Virus gây bệnh này có hàng loạt biến thể. Bệnh do virus Ebola xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1976 tại một ngôi làng gần sông Ebola ở Congo và một ngôi làng khác ở vùng hẻo lánh thuộc Sudan. Tên virus này được đặt theo tên của con sông nơi phát lần đầu phát hiện ra loại virus này.

Các vi rút Ebola thuộc về họ Filoviridae (filovirus) bao gồm năm nhóm (type) riêng biệt: Zaire, Sudan, Côte d’Ivoire, Bundibugyo và Reston. Zaire, Sudan và Bundibugyo là 3 type đã từng gây dịch sốt xuất huyết Ebola lớn (EHF) bùng phát ở châu Phi với tỷ lệ tử vong cao (25-90% trường hợp). Các trường hợp bị nhiễm với các type Ebola Reston, được tìm thấy ở Tây Thái Bình Dương, thường không có triệu chứng, hoặc triệu chứng không điển hình, biểu biện nhẹ.

Dịch Ebola thường xuất hiện từ những ngôi làng hẻo lánh ở Trung và Tây Phi, gần rừng mưa nhiệt đới. Virus lây truyền từ động vật hoang dã sang người sau đó lan ra trong cộng đồng theo hình thức từ người sang người. Tổ chức Y tế Thế giới WHO cho biết loài dơi quạ ăn trái (Pteropodidae) là vật chủ tự nhiên của Ebola. Ngoài ra khỉ đột, vượn, lợn… cũng có thể trở thành vật trung gian truyền bệnh nếu chúng tiếp xúc với nước bọt hoặc phân dơi.

Người nhiễm virus Ebola có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 21 ngày, sau đó có các triệu chứng như sốt cao đột ngột, suy nhược, căng thẳng, đau cơ, nhức đầu, đau họng. Tiếp đó, người bệnh ói mửa, tiêu chảy, phát ban, suy giảm chức năng gan và thận, có thể gây xuất huyết nội và ngoại.

Hiện chưa có vaccine hay phác đồ điều trị căn bệnh này.

1. Lịch sử phát hiện

  •  Các vi rút Ebola lần đầu tiên được phát hiện ở phía tây của Sudan và khu vực lân cận của Zaire (nay là Cộng hòa Dân chủ Congo) vào năm 1976.
  • Năm 1976, virus Ebola lây nhiễm 284 người ở Sudan, khiến 151 người chết.Tại Cộng hòa Dân chủ Congo, có có 318 trường hợp nhiễm và 280 ca tử vong trong tháng Chín và tháng Mười.Một ổ dịch tiếp theo ở Sudan vào năm 1979 (33 trường hợp, trong đó có 22 ca tử vong).
  • Năm 1989, một virus Ebola subtype, được phân lập trong phòng thí nghiệm kiểm dịch khỉ cynomolgus (Macacca fascicularis) ở Reston, Virginia, USA. Từ 1989-1996, một số dịch do Ebola Reston subtype xảy ra ở khỉ nhập khẩu từ Việt Nam sang Mỹ (Reston tại Virginia, Alice ở Texas và Pennsylvania) và Italy. Điều tra truy tìm nguồn gốc của tất cả các dịch Ebola Reston đến một cơ sở xuất khẩu gần Manila ở Philippines.  Một vài con khỉ đã chết, và ít nhất bốn người đã bị nhiễm bệnh, mặc dù không ai trong số họ bị bệnh nặng.
  • Một trường hợp sốt xuất huyết Ebola đã được xác nhận tại Côte d’Ivoire trong tháng 11 năm 1994.
  • Một dịch bệnh lớn xảy ra ở Kikwit, Cộng hoà Dân chủ Congo vào năm 1995 với 315 trường hợp, 250 người chết.
  • Tại Gabon, sốt xuất huyết Ebola lần đầu tiên được ghi nhận vào năm 1994 (116 trường hợp trong đó có 75 ca tử vong). 
  •  Tháng 10/2000, dịch Ebola xuất hiện tại miền bắc Uganda. 
  • Từ tháng 9/ 2000 đến  tháng 01/ 2001, các type Sudan của virus Ebola làm 425 trường hợp mắc bệnh, trong đó có 224 người chết.
  •  Từ tháng 10/2001 đến tháng 12/2003, một số Ebola bùng phát của các type Zaire đã được báo cáo tại Gabon và Cộng hòa Congo với tổng số 302 trường hợp và 254 ca tử vong.  
  • Từ tháng 12/2013 tới ngày 4/8/2014, theo số liệu của WHO, đã có 1.603 trường hợp nhiễm bệnh và 887 người tử vong. Các trường hợp nhiễm bệnh virus Ebola được phát hiện tại 4 quốc gia Tây Phi, bao gồm Guinea, Liberia, Nigeria, Sierra Leone.  Số người tử vong đông nhất tại Guinea với 358 người trên tổng số 485 ca nhiễm bệnh.

2. Hình thể, cấu trúc

Các Filoviruses có hình thức đặc trưng dạng sợi có đường kính thống nhất khoảng 80 nm nhưng hiển thị một biến thể rất dài. Virus Ebola có lõi RNA chứa 7 vùng cấu trúc và gen điều tiết mã hóa cho các protein cấu trúc (VP30, VP35, nucleoprotein, enzyme polymerase) và 3 protein màng liên quan (VP40, glycoprotein [GP], và VP24).

3. Khả năng gây bệnh

3.1. Đường lây truyền

  •  Các virus Ebola được truyền qua tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, hoặc dịch cơ thể khác của người bị nhiễm bệnh.
  •  Các trường hợp lây sang người từ tinh tinh, khỉ đột, và linh dương rừng bị nhiễm bệnh đã được ghi nhận. The transmission of the Ebola Reston strain through the handling of cynomolgus monkeys has also been reported.
  • Nhân viên y tế rất dễ bị nhiễm bệnh qua tiếp xúc với bệnh nhân sốt Ebola mà không có biện pháp phòng ngừa kiểm soát đầy đủ.

3.2. Nguồn chứa tự nhiên

  • Các nguồn chứa tự nhiên của virus Ebola chưa biết rõ, Virus Ebola dường như tồn tại trong các khu rừng nhiệt đới của lục địa châu Phi và ở vùng Tây Thái Bình Dương.
  • Trên lục địa châu Phi, nhiễm Ebola sang người có liên quan trực tiếp với khỉ đột, tinh tinh, khỉ, sơn dương rừng và nhím chết trong rừng nhiệt đới. 
  • Nghiên cứu lây nhiễm trong phòng thí nghiệm cho một số động vật đã cho thấy con dơi nhiễm Ebola không chết, và điều này cho dự đoán  rằng những động vật có vú có thể đóng một vai trò trong việc duy trì virus trong các rừng nhiệt đới, nhất là sinh thái phong phú tại Cộng hòa Congo và Gabon có thể là nơi chứa tự nhiên của Ebola.

3.3. Đặc điểm bệnh

  • Thời kỳ ủ bệnh: từ hai đến 21 ngày.
  • Các triệu chứng Ebola đặc trưng: khởi đầu đột ngột sốt, suy sụp nhanh, đau cơ, nhức đầu và đau họng;
  • Tiếp theo là nôn mửa, tiêu chảy, phát ban, suy thận và chức năng gan, trong một số trường hợp, cả trong và ngoài chảy máu;
  • Giảm mạnh các tế bào bạch cầu và tiểu cầu, men gan tăng cao.

4. Xét nghiệm chẩn đoán

  • XN máu phát hiện kháng nguyên và các gen của virus.
  • Có thể phân lập virus qua nuôi cấy tế bào. T
  • Các thử nghiệm trên các mẫu bệnh phẩm nghi ngờ Ebola phải được coi là mức độ nguy cơ lây nhiễm cao nhất và phải tiến hành trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3 trở lên.
  • Các kỹ thuật chẩn đoán nhanh và xét nghiệm mẫu bất hoạt (bao gồm cả nước bọt và nước tiểu) có thể giúp hỗ trợ kiểm soát ổ dịch.

5. Phòng ngừa và điều trị

5.1. Phòng ngừa

  • Không có sẵn vắc-xin cho bệnh sốt xuất huyết Ebola.. Một số vắc-xin tiềm năng đang được thử nghiệm.
  • trường hợp nghi ngờ nên được cách ly với bệnh nhân khác và thực hiện cách ly khu vực nghiêm ngặt .
  • Truy tìm và theo dõi những người có thể đã tiếp xúc với Ebola qua tiếp xúc gần với bệnh nhân là rất cần thiết.
  • Tất cả các nhân viên bệnh viện phải được giới thiệu tóm tắt về bản chất của bệnh và đường lây truyền của VR.
  • Các thủ tục xâm lấn như đặt đường tĩnh mạch và xử lý máu, dịch tiết, ống thông và các thiết bị hút được tiến hành trong điều kiện an toàn và cách ly nghiêm ngặt..
  • Nhân viên bệnh viện phải có áo cá nhân, bao tay, mặt nạ và kính bảo hộ. Thiết bị bảo hộ không được sử dụng lại trừ khi được khử trùng đúng cách.
  • Quần áo bẩn hay khăn trải giường cần khử trùng nghiêm ngặt.
  • Cần thông báo cho người dân cả về bản chất của bệnh và các biện pháp ngăn chặn ổ dịch cần thiết, bao gồm cả chôn cất người chết. 

5.2. Điều trị

  •  Trường hợp nặng cần phải tập trung chăm sóc hỗ trợ, bù dịch truyền tĩnh mạch hoặc bù nước qua đường miệng với dung dịch có chứa chất điện giải.
  •  Một loại thuốc mới điều trị đã thể hiện một số hứa hẹn trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và hiện đang được đánh giá. Nhưng điều này cũng sẽ phải mất vài năm.

Nguồn: Bệnh viện 103

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
Đi bệnh viện gấp nếu trẻ bị Tay Chân Miệng có biểu hiện giật mình chới với. Đi bệnh viện gấp nếu trẻ bị Tay Chân Miệng có biểu hiện giật mình chới với. 01:18
Đi bệnh viện gấp nếu trẻ bị Tay Chân Miệng có biểu hiện giật mình chới với.
Giật mình chới với là 1 trong 3 biểu hiện nặng điển hình của tay chân miệng, là dấu hiệu cho thấy bé đã bị.nhiễm độc thần kinh, nếu không điều trị...
 2 năm trước
 12004 Lượt xem
TIÊM VẮC XIN CÚM BẢO VỆ ÔNG BÀ, CHA MẸ TRƯỚC NGUY CƠ NHIỄM VIRUS CÚM TIÊM VẮC XIN CÚM BẢO VỆ ÔNG BÀ, CHA MẸ TRƯỚC NGUY CƠ NHIỄM VIRUS CÚM 02:07
TIÊM VẮC XIN CÚM BẢO VỆ ÔNG BÀ, CHA MẸ TRƯỚC NGUY CƠ NHIỄM VIRUS CÚM
Không khí lạnh bủa vây miền Bắc và miền Trung, Cúm Mùa có cơ hội tấn công mạnh mẽ và gây ra những hậu quả trầm trọng ở người lớn tuổi.
 3 năm trước
 552 Lượt xem

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây