Viêm xương chũm mạn tính - bệnh viện 103
Chảy tai lâu ngày, nghe kém là hai triệu chứng chính, chủ yếu của viêm xương chũm mạn tính. Nếu có cholesteatome thì dễ dàng dẫn tới biến chứng và tái phát. Chụp phim X-quang xương chũm thấy các hình ảnh bệnh lý viêm xương chũm.
Viêm xương chũm mãn tính hồi viêm là đợt viêm cấp tính với các biểu hiện giống như viêm xương chũm cấp tính, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm.
1. Viêm xương chũm mạn tính.
Là bệnh tương đối phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh làm giảm sức nghe, sức lao động và có thể đưa đến các biến chứng hiểm nghèo.
1.1. Nguyên nhân.
- Viêm tai giữa mạn tính mủ kéo dài.
- Do viêm xương chũm cấp tính không được phẫu thuật.
Điều kiện thuận lợi:
- Những cơ thể có sức đề kháng yếu.
- Viêm tai giữa sau chấn thương.
- Xương chũm là loại ít thông bào.
1.2. Triệu chứng.
Triệu chứng cơ năng: Giống như viêm tai giữa mạn tính mủ nhưng ở mức độ nặng hơn.
- Chảy mủ tai thường xuyên, nhiều là triệu chứng chính. Mủ đặc mùi thối khẳn.
- Đau tai, đau âm ỉ đau lan ra 1/2 đầu bên bệnh.
- Nghe kém tăng lên rõ rệt.
Triệu chứng thực thể: Soi tai lỗ thủng màng tai thường rộng, bờ nham nhở, sát khung xương, có thể thấy pôlíp ở trong hòm nhĩ hoặc thấy cholesteatoma. Có nhiều mủ thối, có thể có các mảnh trắng của cholesteatoma.
X-quang: Tư thế Schuller xương chũm bị mất các thông bào, hình ảnh mờ đặc xương hoặc tiêu xương (hình tròn đa vòng: nghi có cholesteatoma).
1.3. Tiến triển và biến chứng.
- Viêm xương chũm mạn tính khó tự khỏi, thường đưa tới các đợt hồi viêm, xuất ngoại.
- Liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh số VII.
- Viêm mê nhĩ.
- Biến chứng nội sọ như: viêm màng não, áp xe não hay viêm tĩnh mạch bên.
1.4. Điều trị.
Khuynh hướng hiện nay là làm phẫu thuật sớm để bảo tồn sức nghe và tránh các biến chứng.
2. Viêm xương chũm mạn tính hồi viêm.
Một đợt viêm cấp tính trên một bệnh nhân có viêm xương chũm mạn tính và đe doạ có biến chứng.
2.1. Triệu chứng.
Toàn thân:
- Sốt cao kéo dài.
- Thể trạng mệt mỏi, nhiễm khuẩn.
Cơ năng:
- Chảy mủ tai tăng nhiều hơn trước, mủ đặc, mùi thối khẳn.
- Đau tai ngày càng tăng dữ dội, đau lan ra 1/2 đầu đau thành cơn dùng thuốc giảm đau không tác dụng.
- Nghe kém tăng hơn trước.
- Chóng mặt và ù tai.
Thực thể:
- Vùng xương chũm sau tai nề tấy đỏ, ấn đau.
- Soi màng tai, lỗ thủng rộng, bờ sát xương, đáy hòm nhĩ đỏ xung huyết.
- Có thể nhìn thấy thành sau ống tai bị sập.
2.2. Chẩn đoán.
Lâm sàng:
- Dựa vào tiền sử chảy mủ tai (chảy thường xuyên đặc và thối).
- Đau tai nhức đầu lan ra vùng thái dương.
- Nghe kém tăng nhanh rõ.
- Cần khám tai chính xác đầy đủ và tỉ mỉ.
X- quang: Các tư thế chính: Schuller, Chaussé III
Kết quả X quang thấy hình ảnh viêm
- Mờ đặc mất hết các thông bào.
- Hoặc có nhữnh vùng sáng do bị mất xương.
- Có thể thấy hình ảnh cholesteatom vùng sáng tròn không đều, bờ rõ chung quanh mờ đặc.
Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm tai giữa có phản ứng xương chũm: (ấn vào vùng xương chũm đau nhưng mủ không thối). Hình ảnh điện quang bình thường.
- Nhọt hay viêm tấy ống tai ngoài.
- Viêm tai xương chũm cấp tính
- Viêm tấy hạch, tổ chức bạch mạch sau tai.
2.3. Biến chứng.
Viêm tai xương chũm hồi viêm xuất ngoại:
- Xuất ngoại vùng thái dương hay thái dương-mỏm tiếp thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 12 tháng. Sưng tấy vùng thái dương phía trên hoặc trên trước tai. Vành tai như bị đẩy xuống dưới và ra ngoài. Thành sau trên ống tai hay bị sụp.
- Thể sau tai thường gặp các dấu hiệu: Sưng tấy vùng chũm sau tai, Vành tai bị đẩy vểnh ra phía trước. Mất nếp rãnh sau tai, gọi là dấu hiệu Jacques. Ấn vùng chũm thấy mềm, lùng nhùng và có phản ứng đau rõ.
- Thể mỏn chũm (Bezold) thường gặp ở người lớn: Sưng phồng vùng cơ bên dưới chũm, cơ ức đòn chũm. Quay cổ đau khó, gây ngoẹo cổ. Ấn vào vùng mỏm chũm đau rõ.
- Xuất ngoại vào ống tai (thể Gellé): Có lỗ dò ở thành sau phần xương của ống tai ngoài sát phần màng tai dùng móc thăm dò mới thấy. Mủ chảy ra theo lỗ dò xương. Dễ gây liệt mặt.
- Xuất ngoại nền chũm (thể Mouret) hiếm gặp. Vì xuất ngoại trong sâu nên các dấu hiệu không rõ xuất hiện chậm. Mủ thường lan xa tới vùng góc hàm, gáy, trong họng. Dễ gây biến chứng viêm tắc tĩnh mạch.
Biến chứng nội sọ:
- Viêm màng não.
- Viêm tắc tĩnh mạch bên sau tai.
- Áp xe tiểu não.
- Áp xe đại não.
- Liệt dây VII.
- Viêm mê nhĩ.
2. 4. Điều trị.
- Phẫu thuật tiệt căn xương chũm, giải quyết biến chứng.
- Kháng sinh liều cao.
- Nâng đỡ cơ thể.
Nguồn: Bệnh viện 103