1

Tìm hiểu một số thuốc điều trị viêm gan  - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

1- Interferon (interferon alpha-2b hoặc interferon pegylat hoá)

Ưu điểm:

  • Thường là chọn lựa tốt cho bệnh nhân trẻ tuổi, không có bệnh lý nặng về gan (bệnh lý xơ gan còn bù tốt).
  • Chọn lựa tốt cho nhiễm virus viêm gan B genotype A.
  • Thời gian điều trị tương đối ngắn (24 đến 48 tuần) so với các thuốc điều trị viêm gan B khác.

Nhược điểm:

  • Có thể gây ra những tác dụng phụ rất nặng ở một số người.
  • Không sử dụng cho các bệnh nhân xơ gan mất bù.
  • Chi phí điều trị cao nhất (interferon thường hoặc pegylat hoá) so với các thuốc khác.
  • Interferon pegylat hoá chưa được chấp thuận dùng cho trẻ em.

Liều lượng:

Tiêm dưới da 180 mcg (lọ 1 mL hoặc ống tiêm chứa sẵn thuốc 0.5 mL) mỗi tuần một lần trong 48 tuần

2- Lamivudine

Ưu điểm:

  • Ít tốn kém nhất so với các thuốc điều trị viêm gan B khác.
  • Thuốc đã được sử dụng từ lâu nên tính an toàn đã được kiểm chứng.
  • Có thể hữu ích khi phối hợp với tenofovir để điều trị bệnh nhân viêm gan B đồng nhiễm HIV.
  • Có thể sử dụng cho cả người lớn lẫn trẻ em.

Nhược điểm:

  • Thường mất hiệu quả điều trị đối với virus viêm gan B do kháng thuốc.
  • Do kháng thuốc nên ít hiệu quả hơn so với các thuốc mới dùng điều trị viêm gan B.
  • Cần điều trị trong thời gian dài.

Liều lượng:

  • Người lớn và trẻ em từ 2 đến 17 tuổi
  • Uống 3 mg/kg/ngày (tối đa, 100 mg/ngày). Tính an toàn và hiệu quả khi điều trị trên 1 năm chưa được biết rõ.

3- Adefovir dipivoxil

Ưu điểm:

Có thể sử dụng cho những bệnh nhân viêm gan B kháng  lamivudine.

Nhược điểm:

  • Liều cao có thể gây độc cho thận.
  • Cần điều trị trong thời gian lâu dài.

Liều lượng:

  • Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
  • Uống 10 mg/ ngày.

4- Entecavir

Ưu điểm:

  • Tỉ lệ kháng thuốc rất thấp.
  • Có thể hữu ích cho những bệnh nhân suy giảm chức năng gan (xơ gan mất bù).

Nhược điểm:

  • Là một thuốc mới, do đó tính an toàn chưa được hiểu biết tường tận, đặc biệt trong một số trường hợp nhất định.
  • Được biết là gây ung thư khi dùng liều cao ở loài gậm nhấm, nhưng chưa đủ dữ liệu để kết luận đối với người.
  • Đòi hỏi điều trị trong thời gian lâu dài.

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Tin liên quan
Viêm gan C: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm gan C: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Các triệu chứng viêm gan C thường không xuất hiện ngay sau khi nhiễm bệnh mà có thể phải sau 6 đến 7 tuần mới biểu hiện ra ngoài.

Viêm gan B: Con đường lây nhiễm, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa
Viêm gan B: Con đường lây nhiễm, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa

Viêm gan siêu vi B rất dễ lây lan. Bệnh này lây truyền qua sự tiếp xúc với máu và một số loại chất dịch cơ thể của người nhiễm bệnh.

Viêm gan A có nguy hiểm không?
Viêm gan A có nguy hiểm không?

Viêm gan A là một loại viêm gan siêu vi do virus viêm gan A (hepatitis A virus - HAV) gây nên và là dạng viêm gan cấp tính.

Viêm gan tự miễn là gì?
Viêm gan tự miễn là gì?

Viêm gan tự miễn thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác và các triệu chứng cũng rất giống với viêm gan virus.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây