Tìm hiểu một số thuốc điều trị viêm gan - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
![](/uploads/suc-khoe/benh-vien-hoan-my.jpg&w=80&h=80&checkress=4b25b1db2ac0586a23183ca973ceaf5a)
1- Interferon (interferon alpha-2b hoặc interferon pegylat hoá)
Ưu điểm:
- Thường là chọn lựa tốt cho bệnh nhân trẻ tuổi, không có bệnh lý nặng về gan (bệnh lý xơ gan còn bù tốt).
- Chọn lựa tốt cho nhiễm virus viêm gan B genotype A.
- Thời gian điều trị tương đối ngắn (24 đến 48 tuần) so với các thuốc điều trị viêm gan B khác.
Nhược điểm:
- Có thể gây ra những tác dụng phụ rất nặng ở một số người.
- Không sử dụng cho các bệnh nhân xơ gan mất bù.
- Chi phí điều trị cao nhất (interferon thường hoặc pegylat hoá) so với các thuốc khác.
- Interferon pegylat hoá chưa được chấp thuận dùng cho trẻ em.
Liều lượng:
Tiêm dưới da 180 mcg (lọ 1 mL hoặc ống tiêm chứa sẵn thuốc 0.5 mL) mỗi tuần một lần trong 48 tuần
2- Lamivudine
Ưu điểm:
- Ít tốn kém nhất so với các thuốc điều trị viêm gan B khác.
- Thuốc đã được sử dụng từ lâu nên tính an toàn đã được kiểm chứng.
- Có thể hữu ích khi phối hợp với tenofovir để điều trị bệnh nhân viêm gan B đồng nhiễm HIV.
- Có thể sử dụng cho cả người lớn lẫn trẻ em.
Nhược điểm:
- Thường mất hiệu quả điều trị đối với virus viêm gan B do kháng thuốc.
- Do kháng thuốc nên ít hiệu quả hơn so với các thuốc mới dùng điều trị viêm gan B.
- Cần điều trị trong thời gian dài.
Liều lượng:
- Người lớn và trẻ em từ 2 đến 17 tuổi
- Uống 3 mg/kg/ngày (tối đa, 100 mg/ngày). Tính an toàn và hiệu quả khi điều trị trên 1 năm chưa được biết rõ.
3- Adefovir dipivoxil
Ưu điểm:
Có thể sử dụng cho những bệnh nhân viêm gan B kháng lamivudine.
Nhược điểm:
- Liều cao có thể gây độc cho thận.
- Cần điều trị trong thời gian lâu dài.
Liều lượng:
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
- Uống 10 mg/ ngày.
4- Entecavir
Ưu điểm:
- Tỉ lệ kháng thuốc rất thấp.
- Có thể hữu ích cho những bệnh nhân suy giảm chức năng gan (xơ gan mất bù).
Nhược điểm:
- Là một thuốc mới, do đó tính an toàn chưa được hiểu biết tường tận, đặc biệt trong một số trường hợp nhất định.
- Được biết là gây ung thư khi dùng liều cao ở loài gậm nhấm, nhưng chưa đủ dữ liệu để kết luận đối với người.
- Đòi hỏi điều trị trong thời gian lâu dài.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
![Viêm gan C: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị](/uploads/suc-khoe/viem-gan-c.jpg&w=250&h=250&checkress=dccabc90558be2a987edc1d415786e89)
Các triệu chứng viêm gan C thường không xuất hiện ngay sau khi nhiễm bệnh mà có thể phải sau 6 đến 7 tuần mới biểu hiện ra ngoài.
![Viêm gan B: Con đường lây nhiễm, chẩn đoán, cách điều trị và phòng ngừa](/uploads/suc-khoe/viem-gan-b.jpeg&w=250&h=250&checkress=dccabc90558be2a987edc1d415786e89)
Viêm gan siêu vi B rất dễ lây lan. Bệnh này lây truyền qua sự tiếp xúc với máu và một số loại chất dịch cơ thể của người nhiễm bệnh.
![Viêm gan A có nguy hiểm không?](/uploads/suc-khoe/viem-gan-a.jpg&w=250&h=250&checkress=dccabc90558be2a987edc1d415786e89)
Viêm gan A là một loại viêm gan siêu vi do virus viêm gan A (hepatitis A virus - HAV) gây nên và là dạng viêm gan cấp tính.
![Viêm gan tự miễn là gì?](/uploads/suc-khoe/viem-gan-tu-mien.jpg&w=250&h=250&checkress=dccabc90558be2a987edc1d415786e89)
Viêm gan tự miễn thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác và các triệu chứng cũng rất giống với viêm gan virus.