Thắc mắc: Bệnh tả có phải là bệnh tiêu chảy?
1. Bệnh tả là bệnh gì?
Bệnh tả (cholera) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra, lây truyền theo đường tiêu hoá qua thức ăn và nước uống bị nhiễm khuẩn.
Bệnh tả có thể bùng phát thành đại dịch tả nếu bệnh không được kiểm soát chặt chẽ. Theo thống kê, trong vòng gần 200 năm loài người đã phải trải qua 7 vụ đại dịch tả với hàng nghìn người tử vong. Hiện nay, các ca bệnh tả vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi nhưng không bùng phát dịch nữa.
Phân loại bệnh tả:
- Bệnh tả không triệu chứng
- Bệnh tả thể nhẹ: Bệnh tả giống như tiêu chảy thường
- Bệnh tả thể điển hình: Thể này diễn biến cấp tính với các biểu hiện nôn và tiêu chảy số lượng lớn
- Thể tối cấp: Thể này tiến triển nhanh chóng, mỗi lần đi cầu bệnh nhân bị mất rất nhiều nước, vô niệu, sau vài giờ tiêu chảy toàn thân bệnh nhân suy kiệt, thậm chí có thể dẫn đến tử vong do trụy tim mạch
- Bệnh tả ở trẻ em: Gặp phổ biến là thể nhẹ, ở những trẻ lớn hơn, tiêu chảy và nôn mửa xảy ra giống như người lớn, đôi khi kèm theo sốt nhẹ
- Bệnh tả ở người già: Thường dẫn đến biến chứng suy thận dù đã được bù dịch đầy đủ
2. Nguyên nhân gây bệnh tả
Nguyên nhân gây nên bệnh tả ở người là do phẩy khuẩn Vibrio cholerae, phẩy khuẩn này có dạng cong hình dấu phẩy, không sinh nha bào và có khả năng di động nhanh nhờ có một lông. Khi ra môi trường bên ngoài, phẩy khuẩn tả dễ bị tiêu diệt bởi hóa chất (Clo 1 mg/lít), môi trường axit và nhiệt độ (chết ở nhiệt độ 800C trong 5 phút). Ngoài ra phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae còn chịu ảnh hưởng bởi khí hậu khô hanh, ánh nắng mặt trời,..
Tuy nhiên vi khuẩn tả có thể tồn tại lâu trong phân, trong đất ẩm, trong nước và thực phẩm. Trong đất, Vibrio cholerae có thể sống được 60 ngày, trong phân là 150 ngày, trên rau quả là từ 7 đến 8 ngày và trong nước là 20 ngày.
Cơ chế gây bệnh tả: Phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae phóng thích độc tố vào ruột non của người, độc tố ruột này sẽ gắn vào niêm mạc ruột non làm hoạt hóa enzym adenylcyclase dẫn đến tăng AMP vòng, làm giảm hấp thu Na+, tăng tiết Cl- và nước gây tiêu chảy cấp tính.
3. Bệnh tả có phải là bệnh tiêu chảy không?
Bệnh tả là bệnh lý nhiễm trùng cấp tính xảy ra ở đường tiêu hoá do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.
Các triệu chứng của bệnh tả bao gồm:
3.1 Tiêu chảy
- Thời gian ủ bệnh tả thường ngắn, khoảng từ 1 đến 5 ngày sau khi nhiễm khuẩn.
- Tiêu chảy khởi phát đột ngột,dữ dội, tính chất phân thường lỏng, chứa toàn nước, màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạt trắng lổn nhổn, mùi tanh hoặc như gạch cua màu trắng nhạt.
- Tiêu chảy do bệnh tả mà trong phân có máu được gọi là bệnh tả lị.
- Tình trạng tiêu chảy kéo dài và liên tục có thể khiến bệnh nhân tử vong.
3.2 Buồn nôn và ói mửa
Triệu chứng này thường xảy ra ở giai đoạn đầu và sau này của bệnh, nó có thể kéo dài hàng giờ tại một thời điểm.
3.3 Chuột rút cơ
Tiêu chảy kèm theo mất nước và mất điện giải gây nên tình trạng chuột rút ở bệnh nhân bị nhiễm phẩy khuẩn tả.
3.4 Mất nước
Tình trạng mất nước có thể từ nhẹ đến nặng tùy thuộc vào lượng dịch bị mất. Mất nước từ 10% trở lên trong tổng số lượng dịch của cơ thể được coi là mất nước rất nặng. Khi bị mất nước do bệnh tả bệnh nhân thường có các triệu chứng li bì khó đánh thức, mắt trũng, miệng khô, khát cùng cực, nước tiểu ít hoặc không có, huyết áp thấp, và nhịp tim bất thường (loạn nhịp).
3.5 Sốc
Đây được xem là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh tả mất nước, tình trạng này nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân có thể tử vong trong vài phút. Nguyên nhân gây nên biến chứng này là do bệnh nhân bị mất nước nặng khiến thể tích máu trong cơ thể thấp gây nên hiện tượng hạ huyết áp và giảm lượng oxy đến các mô.
Bệnh tiêu chảy là tình trạng đi ngoài phân lỏng 3 lần/ngày trở lên, với các triệu chứng đi kèm bao gồm nôn, mất nước, rối loạn điện giải, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Khác với bệnh tả, nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ngoài vi khuẩn Vibrio cholerae còn có các loại vi khuẩn và virus khác như calici, adenovirus, rotavirus, E. coli, Campylobacter, Shigella, Salmonella Staphylococcus aureus, hoặc do một số ký sinh vật như Giardia lamblia, Cryptosporidium parvum và sán dây...
Tóm lại Bệnh tả và bệnh tiêu chảy có liên hệ với nhau bởi tiêu chảy là một trong những hệ quả của bệnh tả và bệnh tiêu chảy phân - nước kéo dài bao gồm cả bệnh tả.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Rất nhiều thai phụ băn khoăn rằng, không biết sử dụng thuốc trị bệnh về tuyến giáp trong thời gian đang mang thai có an toàn không? Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!