Sơ cứu rắn độc cắn bằng quy trình kỹ thuật băng ép bất động
1. Đại cương
Rắn độc cắn là một loại nhiễm độc do động vật thường gặp nhất. Rắn độc cắn có thể gây tử vong trên đường vận chuyển đến viện.
Nọc độc của rắn từ vị trí cắn về tuần hoàn hệ thống chủ yếu theo con đường bạch huyết.
Băng ép bất động chi bị cắn tạo ra lực ép làm chậm quá trình nọc đi theo đường bạch huyết về tuần hoàn hệ thống, đồng thời bất động chi bị cắn làm hạn chế co cơ qua đó cũng góp phần làm giảm vai trò bơm máu của cơ với tuần hoàn trở về của chi. Các tác dụng này làm triệu chứng nhiễm độc xuất hiện chậm hơn, đặc biệt là liệt, có thể đủ giúp cho người bệnh tới được cơ sở y tế gần nhất một cách an toàn.
Chỉ định: Các trường hợp bị rắn cạp nong, rắn cạp nia, rắn hổ chúa, rắn hổ mang cắn.
Chống chỉ định: Các loại rắn lục cắn.
XEM THÊM: Hướng dẫn sơ cứu khi bị rắn độc cắn
2. Chuẩn bị
Người thực hiện: Có thể là bất kỳ bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên hoặc người đã được hướng dẫn và thực hành.
Phương tiện
- Băng: Dùng băng chun giãn bản rộng 7-10cm: 03 cuộn. Nếu không có băng chun giãn, có thể thể bằng garô tĩnh mạch (chú ý không garô động mạch vì gây thiếu máu, nguy cơ tổn thương đoạn chi)
- Nẹp: Nẹp loại dành cho cố định gãy xương đùi, nẹp cố định cẳng bàn tay. Nếu không có thể dùng que dài, gậy hoặc miếng bìa cứng to.
- Băng tam giác hoặc dây treo cẳng bàn tay.
- Băng cuộn thông thường: 03 cuộn (để buộc nẹp).
- Các dụng cụ, phương tiện khác: Thuốc và dụng cụ sát trùng, rửa vết cắn, các dụng cụ cấp cứu hô hấp (hút đờm rãi, bóng ambu, đặt nội khí quản, máy thở, oxy), tuần hoàn (bộ đặt đường truyền tĩnh mạch, dịch truyền, thuốc vận mạch), dụng cụ vận chuyển ngƣời bệnh (cáng, xe cứu thương).
Người bệnh
- Động viên người bệnh yên tâm, đỡ lo lắng, không để người bệnh tự đi lại nếu vết cắn ở chân (vì vận động vùng bị cắn làm nọc độc vào cơ thể nhanh hơn).
- Cởi các đồ trang sức (nhẫn, vòng) ở vùng bị cắn (dễ gây chèn ép khi bị sưng nề). Không cố cởi quần áo vì dễ làm vùng bị cắn cử động, có thể băng đè lên quần áo.
- Không để người bệnh tự đi lại. Bất động chân, tay bị cắn (có thể bằng nẹp). Để vết cắn ở vị trí ngang bằng hoặc thấp hơn vị trí của tim.
- Giải thích về sự cần thiết của kỹ thuật, hạn chế vận động vùng bị cắn.
Hồ sơ, bệnh án: Có thể dùng hồ sơ bệnh án hoặc một tờ giấy ghi chép theo dõi.
3. Các bước tiến hành kỹ thuật băng ép bất động
Vết cắn ở chân, tay, thực hiện theo các bước sau (theo thứ tự từ trên xuống dưới)
- Đặt băng ở vùng quanh ngón tay, chân. Băng tương đối chặt nhưng không quá mức (vẫn còn sờ thấy mạch đập, đủ để luồn một ngón tay qua giữa các nếp băng một cách khó khăn).
- Bắt đầu băng từ ngón tay hoặc chân tới bẹn hoặc nách (để hở móng tay, chân).
- Dùng nẹp cứng (miếng gỗ, que, miếng bìa cứng,...) để cố định chân, tay.
Vết cắn ở bàn, ngón tay, cẳng tay
- Băng ép bàn, ngón tay, cẳng tay.
- Dùng nẹp cố định cẳng bàn tay.
- Dùng khăn hoặc dây treo lên cổ người bệnh.
Vết cắn ở thân mình, đầu, mặt cổ
Dùng gạc, vải hoặc giấy gấp tạo thành miếng có kích thước khoảng 5cm2 , dày 2-3cm đặt trực tiếp lên vết cắn và ấn giữ liên tục lên vùng bị cắn nhưng không làm hạn chế cử động thành ngực hay hít thở của người bệnh.
Kết hợp các biện pháp khác trên đường vận chuyển người bệnh đến bệnh viện
Nếu người bệnh khó thở: Hỗ trợ hô hấp theo điều kiện tại chỗ, hà hơi thổi ngạt, bóp bóng ambu qua mask hoặc đặt nội khí quản sau đó bóp bóng hoặc thở máy.
Khi nào tháo băng ép
Duy trì băng ép bất động tới khi người bệnh đến được cơ sở y tế có khả năng cấp cứu hồi sức (có thể đặt nội khí quản bóp bóng hoặc thở máy).
Chuẩn bị trước khi tháo băng ép:
- Đặt đường truyền tĩnh mạch.
- Thuốc: Dịch natriclorua 0,9% hoặc Ringer lactate truyền tĩnh mạch duy trì đường truyền và bộ chống sốc phản vệ.
- Các dụng cụ cấp cứu hô hấp: Oxy, bóng ambu, bộ đặt nội khí quản, máy thở.
Cách tháo băng: Tháo chậm, tháo từ từ từng phần.
Theo dõi sát mạch, huyết áp, màu da, hô hấp và tình trạng liệt của người bệnh trong và sau khi tháo.
4. Theo dõi
- Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: Tri giác, mạch, huyết áp, nhịp thở.
- Tình trạng liệt của người bệnh: Người bệnh bị liệt do rắn hổ cắn thường bị liệt ở các dây thần kinh sọ trước (đau họng, sụp mi, mờ mắt, nói khó, nuốt khó), sau đó liệt cơ liên sườn, cơ hoành và cuối cùng liệt các chi.
- Cảm giác đau, căng tức, tê vùng chi bị cắn được băng ép.
- Màu sắc da đầu ngón, móng của chi được băng ép. Tư thế, vị trí và cử động của vùng bị cắn
- Độ chặt của băng.
5. Xử lý biến chứng
Kỹ thuật băng ép bất động được đánh giá an toàn. Tuy nhiên, thường có xu hướng băng ép không đủ chặt dẫn tới hiệu quả hạn chế.
Chèn ép gây thiếu máu ngọn chi:
- Không gặp nếu làm đúng kỹ thuật, thường do băng chặt quá, duy trì kéo dài nhiều giờ và sưng nề tiến triển.
- Biểu hiện: Đau, tê, mất cảm giác đầu ngón chân, ngón tay, màu sắc đầu ngón, móng chân, móng tay màu tím.
- Xử trí: Nới bớt băng nhưng vẫn phải đảm bảo lực ép.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Có nhiều cách kiểm soát chứng đau nửa đầu, từ dùng thuốc cho đến các biện pháp điều trị tự nhiên. Nghiên cứu gần đây cho thấy hoa oải hương có thể làm giảm chứng đau nửa đầu. Hoa oải hương có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để trị đau nửa đầu. Một trong số đó là sử dụng tinh dầu oải hương. Cùng tìm hiểu xem liệu điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương có hiệu quả hay không và cách sử dụng ra sao.
Chất tiết tế bào gốc là một loại tế bào đặc biệt có khả năng chuyển hóa thành các tế bào chuyên hóa khác trong cơ thể. Ứng dụng của chất tiết tế bào gốc có thể bao gồm điều trị các vấn đề lão hóa, chấn thương tế bào, và các bệnh lý khác.