Quy trình xét nghiệm nhóm máu hệ ABO
1. Hệ nhóm máu ABO là gì?
Khi nghiên cứu về tế bào máu thì các nhà khoa học đã tìm ra sự ngưng kết giữa tế bào hồng cầu khi trộn chung một số mẫu máu của người này với người khác. Sự ngưng kết xảy ra do sự có mặt của 1 kháng nguyên trên tế bào hồng cầu và một kháng thể có trong huyết thanh.
Trên bề mặt tế bào hồng cầu có một số protein đặc hiệu được gọi là kháng nguyên, trong khi đó, huyết tương lại có chứa kháng thể, sẽ tấn công một số kháng nguyên khác trên mặt bề mặt hồng cầu nếu chúng xuất hiện. Có rất nhiều loại kháng nguyên đặc hiệu khác nhau trên bề mặt tế bào hồng cầu (khoảng 30 loại), tuy nhiên, trong đó có sự phân loại nhóm máu, hệ ABO và hệ Rhesus(Rh) là quan trọng nhất.
Mỗi người đều được thừa hưởng nhóm máu do di truyền, điều này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình phát triển và trưởng thành.
Hệ nhóm máu ABO đặc trưng bởi sự xuất hiện kháng nguyên A, B trên bề mặt hồng cầu và 4 nhóm máu gồm nhóm: A, B, AB và O:
- Nhóm máu A: Trên bề mặt hồng cầu có các kháng nguyên loại A và cũng có các kháng thể kháng nguyên loại B (anti-B antibodies) trong huyết tương.
- Nhóm máu B: Trên bề mặt hồng cầu có các kháng nguyên loại B và có các kháng thể kháng nguyên loại A (anti-A antibodies) trong huyết tương.
- Nhóm máu AB: Có 2 kháng nguyên loại A và B trên bề mặt của tế bào hồng cầu, thì không có kháng thể kháng A hoặc kháng thể kháng B trong huyết tương.
- Nhóm máu O: Không có kháng nguyên loại A hoặc kháng nguyên loại B trên bề mặt của tế bào hồng cầu và có kháng thể kháng A và kháng thể kháng B trong huyết tương.
Hiện nay, y học dựa vào sự xuất hiện kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu và kháng thể trong huyết tương để phát hiện nhóm máu, thông qua phản ứng ngưng kết với huyết thanh mẫu hay hồng cầu mẫu.
2. Quy trình xét nghiệm nhóm máu hệ ABO
Quy trình xét nghiệm nhóm máu hệ ABO gồm các bước:
Chuẩn bị:
- Người thực hiện: Bác sĩ, kỹ thuật viên khoa huyết học.
- Bệnh phẩm: Cần 2ml máu toàn phần không chống đông, 1ml máu toàn phần chống đông.
- Thiết bị: Máy ly tâm, huyết thanh mẫu( anti A, anti B, anti AB), mẫu hồng cầu, que thủy tinh, ống đựng bệnh phẩm, găng tay, NaCl 0,9%.
Các bước tiến hành:
- Tiến hành ly tâm ống máu không có chất chống đông 3000 vòng trong vòng 3 phút. Tách lấy huyết thanh của người bệnh.
- Rửa hồng cầu bệnh nhân 3 lần bằng NaCl 0,9% sau đó pha thành huyền dịch 5%.
Cách 1: Xét nghiệm nhóm máu hệ ABO trực tiếp sử dụng huyết thanh mẫu:
- Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 01 giọt huyết dịch 5%( chứa hồng cầu của người bệnh) đã chuẩn bị ở trên. Đánh số từ 1 đến 3.
- Lần lượt cho huyết thanh mẫu gồm anti A, anti B và anti AB vào từng ống nghiệm lần lượt theo thứ tự từ 1 đến 3. Mỗi ống nghiệm cho 1 loại huyết thanh mẫu khác nhau.
- Quay ly tâm 1000 vòng/ phút và đọc kết quả.
- Đọc kết quả:
- Nhóm máu A: 2 ống chứa anti A và anti AB có phản ứng ngưng kết, ống chứa anti B không có phản ngưng kết.
- Nhóm máu B: 2 ống chứa anti B và anti AB có phản ứng ngưng kết, ống chứa anti A không có phản ngưng kết.
- Nhóm máu AB: Phản ứng ngưng kết ở cả 3 ống nghiệm.
- Nhóm máu O: Không có phản ứng ngưng kết ở ống nghiệm nào.
Cách 2: Xét nghiệm nhóm máu hệ ABO theo phương pháp gián tiếp sử dụng hồng cầu mẫu:
- Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 01 giọt chứa huyết thanh của người bệnh đã chuẩn bị ở trên. Đánh số từ 1 đến 3.
- Cho 1 giọt hồng cầu mẫu A vào ống nghiệm 1, 1 giọt hồng cầu mẫu B vào ống nghiệm 2, ống nghiệm 3 không cho hồng cầu mẫu.
- Quay ly tâm 1000 vòng/ phút và đọc kết quả.
- Nhận định kết quả:
- Nhóm máu A: Ống chứa hồng cầu mẫu B có phản ứng ngưng kết và ống chứa hồng cầu mẫu A không có phản ngưng kết.
- Nhóm máu B: Ống chứa hồng cầu mẫu A có phản ứng ngưng kết và ống chứa hồng cầu mẫu B không có phản ngưng kết.
- Nhóm máu AB: Không có phản ứng ngưng kết ở cả 2 ống nghiệm.
- Nhóm máu O: Có phản ứng ngưng kết ở cả 2 ống nghiệm.
3. Ý nghĩa xét nghiệm nhóm máu ABO
Việc thực hiện quy trình xét nghiệm nhóm máu hệ ABO là cần thiết trong điều trị và dự phòng điều trị cho người bệnh. Xác định nhóm máu giúp các thủ tục y tế diễn ra nhanh hơn khi cần thiết, một số ý nghĩa quan trọng của việc xét nghiệm nhóm máu hệ ABO bao gồm:
- Khi cần truyền máu: Khi bị mất máu, thiếu máu, chuẩn bị phẫu thuật hay thực hiện thủ thuật gây mất nhiều máu, việc xét nghiệm nhóm máu hệ ABO trước sẽ giúp máu truyền không gây phản ứng ngưng kết hồng cầu làm hại cho cơ thể.
- Cần thiết khi hiến máu: Giúp phân loại và xử lý để truyền cho người bệnh có nhu cầu.
- Hiến tạng hay bộ phận cơ thể cho đối tượng khác: Để đảm bảo tạng hay bộ phận cơ thể hiến tặng tương thích với người nhận thì nhóm máu tương ứng thích hợp.
- Giúp xác định huyết thống: Kháng thể trên hồng cầu có tính chất di truyền, vì thế xét nghiệm nhóm máu dù không khẳng định quan hệ huyết thống giữa 2 đối tượng nhưng vẫn có ý nghĩa nhất định.
Quy trình xét nghiệm nhóm máu hệ ABO tương đối đơn giản, nhanh chóng, giúp mỗi người tự nhận biết được nhóm máu của mình. Từ đó giúp cho quá trình thực hiện cứu chữa trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng hơn.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Ferritin là một loại protein dự trữ sắt và giải phóng sắt khi cơ thể cần. Ferritin tập trung chủ yếu trong các tế bào và chỉ có một lượng rất nhỏ lưu thông trong máu.
Xét nghiệm sắt huyết thanh giúp phát hiện nồng độ sắt trong máu thấp hoặc cao hơn bình thường.