1

Những tổn thương tá tràng thường gặp - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

1. Đại cương

Tổn thương kín tá tràng ít gặp vì tá tràng nằm sâu trong ổ bụng:

  • G.A.Ismailov (1987): 1,8%
  • C.Got (1974) 857 CTB: tổn thương tá tràng 3,01%
  • A.A.Salimov (1987): 3-10% trong tất cả tổn thương cơ quan tiêu hóa.

Tổn thương tá tràng thường nặng:

  • Viêm phúc mạc
  • Sốc, tràn khí dịch khoang sau phúc mạc, viêm tấy khoang sau phúc mạc chẩn đoán khó, xử trí muộn.

2. Giải phẫu bệnh lý

  • Vì thường bị 2 đầu tá tràng và đoạn III.
  • Ở 2 đầu: thường là rách (giữa phần cố định và di động)
  • Ở đoạn III: thường là bị nghiền do tác nhân chấn thương ở phía trước và cột sống nằm ở phía sau.
  • Thành ruột: Rách hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. Chú ý tổn thương niêm mạc.
  • Mức độ: chu vi Rách một phần hay toàn bộ, rách toàn bộ chiếm 1/4 trong các cas đã thông báo (J.Quenu….) thường ở đoạn III.
  • Tổn thương phối hợp: hay gặp là tụy

 

3. Triệu chứng và chẩn đoán

3.1. Rách phúc mạc thành sau:

Dịch tá tràng vào ổ bụng gây viêm phúc mạc. Triệu chứng như thủng dạ dày: co cứng thành bụng rõ, X quang có liềm hơi.

3.2. Không rách phúc mạc thành sau (vỡ tá tràng sau phúc mạc)

3.2.1. Triệu chứng cơ năng:

  • Đau vùng hạ sườn phải, lan xuống bụng dưới, xuống bìu  (dấu hiệu Siler)
  • Nôn thường có, thường có lẫn máu.

3.2.2. Tổn thương thực thể:

– Co cứng thành bụng

  • Một số biểu hiện rõ
  • Một số biểu hiện không rõ. Thường là dấu hiệu kích thích phúc mạc, Biểu hiện bằng dấu hiệu Schetkin – Blumberg.
  • Tràn khí dưới da vùng mạng sườn phải, lan xuống bẹn, đùi,  biểu hiện sờ thấy lạo sạo dưới tay.

Có dấu hiệu tổn thương ở thận do dịch tá tràng vào khoang sau phúc mạc, biểu hiện:

  • Rối loạn tiểu tiện
  • Đau vùng thận (dấu hiệu Paternasky +)
  • Sưng vùng thắt lưng hoặc đau các cơ
  • Tinh hoàn nâng cao

– Gõ đục ở vùng mạn sườn phải trong mọi tư thế

3.2.3.  Toàn thân:

  • Giai đoạn đầu sốc
  • Sau nhiễm độc nặng

3.3. Chẩn đoán trong khi mổ:

Nói chung khó, tỷ lệ sót 20-30%.

Chẩn đoán trong khi mổ: dựa vào 3 dấu hiệu của Laffite (1934)

  • Tụ máu sau phúc mạc
  • Tràn khí
  • Dịch màu vàng xanh.

Thường ít khi đầy đủ cả 3 dấu hiệu, có thể chỉ thấy: tụ máu sau phúc mạc:

Vị trí ở rễ mạc treo đại tràng, lan xuống rãnh đại tràng và xuống hố chậu.

Tràn khí sau phúc mạc: biểu hiện sờ lạo sạo

Vệt bẩn màu xanh của Winiwarter

Nghi ngờ, phải kiểm tra tá tràng sau phúc mạc bằng cách:

  • Phương pháp của Kocher, Vautrin, Wiart
  • Phương pháp của Boppe M: rạch lá trái của mạc treo ruột đến rễ của nó, hạ góc treitz, bộc lộ đoạn II và IV của tá tràng.

4. Xử trí:

4.1. Tổn thương đơn giản:

  • Khâu mũi rời 2 lớp
  • Khâu mối túi

4.2. Tổn thương rộng nhưng ở một phần chu vi:

  • Cắt lọc khâu 2 lớp
  • G.E hoặc Gastrostamic, Jejunostomie.
  • Khâu bít môn vị (Vaughen 1977)

4.3. Đứt đôi:

  • Nối tận- tận: G E hoặc cắt dạ dày.
  • Đóng đầu dưới, nối đầu trên với quai ruột kiểu Roux en Y
  • Đóng kín 2 đầu

4.3.4.  Đóng đầu trên, đầu dưới nối với dạ dày

Trong mọi trường hợp phải dẫn lưu sau phúc mạc (không hút) để đề phòng rò.

4.3.5. Chiến thụât của Donovan và Hagen (1966)

Nhóm 1: tổn thương nhỏ

Khâu chỗ  tổn  thương – Gastrostomie  đưa  đầu  sonde  vào  tá  tràng, dẫn  lưu  sau phúc mạc.

Nhóm 2: tổn thương lớn hoặc kèm theo chấn thương tụy: để tạo điều kiện cho chỗ khâu liền tốt phải thực hiện nguyên tắc:

  • Giảm chức năng bài tiết của tụy
  • Làm tá tràng nghỉ ngơi.

Để thực hiện mục đích này tác giả đã: cắt thân 2 dây X, cắt hang vị, nối dạ dày- hỗng tràng theo kiểu Roux en Y, Duotanostomie trên catheter. Khi tổn thương bóng Vater làm thêm dẫn lưu đường mật.

  • Cắt thần kinh X: để làm giảm tiết dịch tụy – phòng loét tái phát.
  • Cắt hang vị để tá tràng nghỉ ngơi.
  • Dẫn lưu tá tràng để giảm áp đề phòng bục chỉ.

4.4. Tổn thương nặng hoặc tổn thương tụy kèm theo:

Cắt đầu tụy tá tràng.

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây