Chích áp xe quanh amidan - bệnh viện 103
1. Một số cơ sở giải phẫu.
1.1 Hố Amydan:
Amydan nằm gọn trong một cái hố của màn hầu gọi tên là hố amydan. Hố amydan có 3 mặt đợc tạo thành bởi 3 cơ bắp : cơ của trụ trớc (tức cơ lỡi – màn hầu), cơ của trụ sau (tức cơ họng – màn hầu) và phần ngòai cùng là cơ khít họng. Phẫu thuật cắt amydan không đợc gây tổn thơng rách nát cho 3 cơ này.
1.2 Khoang quanh Amydan:
Giữa khối amydan và hố amydan là một khỏang tổ chức liên kết rất lỏng lẻo và dễ dàng bóc tách đợc gọi tên là khoang quanh amydan. Khoang tổ chức liên kết dễ dàng bóc tách này có thể ví nh khoang tổ chức dễ bóc tách nằm giữa múi cam với vỏ cam. Thủ thuật cắt amydan sẽ lợi dụng khoang dễ bóc tách này (còn gọi là vỏ amydan) dễ bóc tách làm rời khối amydan ra khỏi thành họng.
1.3 Chân cuống amydan và động mạch Amydan :
Amydan có một chân cuống gần phía cực dới với mạch máu chính của nó là động mạch amydan (nhánh của động mạch khẩu cái đi lên). Trong thủ thuật này phải chú ý đến chân cuống, và cấm máu cuống động mạch amydan là một thì quan trọng của phẫu thuật. Thông thờng nếu tiêm tê đốt chân cuống này rồi cắt gọn bằng thòng lọng thì ít chảy máu.
1.4 Các khoang họng kế cận Amydan và các mối liên hệ mạch máu, thần kinh vùng cổ:
Cần nhớ rằng cơ khít họng ở vòng ngòai của hố amydan là giới hạn của phẫu thuật, nếu vợt qua đó sẽ gặp tất cả những mối nguy hiểm lớn : do chạm thơng vào các động mạch và tĩnh mạch lớn, vào các dây thần kinh cổ, vào các khoang liên kết đi ra quanh cổ…
2. Định nghĩa:
Áp xe quanh Amydan là sự viêm tụ mủ của tổ chức liên kết khoang bao quanh Amydan.
Là một biến chứng thường gặp của viêm Amydan mãn tính và là một trong những trường hợp khẩn cấp phải giải quyết của chuyên khoa Tai- Mũi- Họng.
Phân loại.
- Thể trước trên: chiếm 80%-90%
- Thể sau trên: chiếm 10%
- Thể dưới: hiếm gặp
3. Nguyên tắc và chỉ định
3.1. Nguyên tắc:
Chích tháo mủ.
3.2. Chỉ định:
Chọc thăm dò ổ áp xe có mủ, chích tháo ổ mủ.
4. Kĩ thuật
4.1. Chuẩn bị.
- Dụng cụ: Khay, dao đầu nhọn, đè lưỡi khuỷu, kìm kocher.
- Bệnh nhân: Giải thích kĩ.
4.2. Kĩ thuật
- Bệnh nhân ngồi trên ghế, y tá giữ đầu và cầm khay.
- Thầy thuốc ngồi đối diện, đeo đèn clar.
- Gây tê bằng Lidocain, Novocain 1,5% trụ trước và gốc Amydan.
Thì 1: Chọc kim thăm dò ổ áp xe, chọc vào điểm phồng nhất sâu 1-1,5cm vừa đẩy vừa hút. Nếu chọc không có mủ thì chỉ là viêm tấy thì điều trị nội khoa. Nếu chọc có mủ thì tiến hành chích sạch.
Thì 2: Chích sạch tháo mủ.
Dùng dao đầu nhỏ rạch ở điểm vừa chọc kim, sau đó dùng kim kocher tách vào ổ áp xe và banh rộng để tháo mủ.
Thì 3: Có thể rửa ổ áp xe bằng nước muối sinh lí hoặc ôxy già, sau đó đặt dẫn lưu.
5. Điều trị hậu phẫu
- Kháng sinh liễu cao.
- Truyền dịch, sinh tố C, xúc họng.
- Rút dẫn lưu sau 24h.
Nguồn: Bệnh viện 103