Cập nhật mới về điều trị tiệt trừ nhiễm Helicobacter pylori (Tháng 4-2011)- Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng so sánh hiệu quả của 2 phác đồ cứu nguy, sau thất bại với phác đồ bộ ba tiêu chuẩn.
Đề kháng kháng sinh với amoxicillin trong điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori bước 2 ít gặp hơn so với metronidazole.
Các tác giả Wu DC, Hsu PI, Tseng HH, Tsay FW, Lai KH, Kuo CH, Wang SW, Chen A (Baltimore, Mỹ) đã tiến hành một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng để so sánh hiệu quả của phác đồ điều trị cứu nguy bộ 4 tiêu chuẩn với một phác đồ mới có sử dụng metronidazole cho những bệnh nhân đã thất bại trong lần điều trị tiệt trừ đầu tiên.
Các tác giả chỉ định ngẫu nhiên 120 bệnh nhân (đã thất bại trong tiệt trừ H. pylori bằng phác đồ sử dụng ức chế bơm proton với clarithromycin và amoxicillin) để dùng phác đồ cứu nguy trong thời gian 1 tuần bao gồm esomeprazole, bismuth subcitrate, tetracycline kết hợp thêm với metronidazole (nhóm EBTM, n = 62), hoặc amoxicillin (nhóm EBTA, n = 58).
Nội soi dạ dày được thực hiện 8 tuần sau khi chấm dứt điều trị để đánh giá đáp ứng. Các tác giả cũng đồng thời xem xét và phân tích sự đề kháng với kháng sinh liên quan đến genotypes CYP2C19. Phân tích theo ý định điều trị (intention-to-treat) cho thấy nhóm EBTA có tỷ lệ tiệt trừ thấp hơn đáng kể so với nhóm EBTM (lần lượt là 62% so với 81%, p = 0.02).
Phân tích theo protocol (per-protocol) cũng cho thấy các kết quả tương tự (64% so với 83%, p = 0.01). Tuy nhiên, nhóm EBTA ít gặp các tác dụng phụ của thuốc hơn so với nhóm EBTM (19% so với 44%, p<0.01). Việc tuân thủ điều trị đều tốt cho cả hai nhóm (97%).
Các xét nghiệm kháng sinh đồ cho thấy tần xuất của các chủng đề kháng với amoxicillin thấp hơn nhiều so với các chủng đề kháng metronidazole (lần lượt là 0% so với 54%), và không có khác biệt nào đáng kể giữa tỷ lệ tiệt trừ H. pylori với sự đề kháng kháng sinh.
Kết Luận:
Trong điều trị cứu nguy bước 2, phác đồ điều trị bộ 4 EBTA có tỷ lệ tiệt trừ thành công thấp hơn so với phác đồ tiêu chuẩn EBTM.
Sự khác biệt giữa nhạy cảm kháng sinh in vitro và in vivo trong đáp ứng với tiệt trừ có thể do tương tác giữa các kháng sinh khi phối hợp chung với nhau, hoặc do những nguyên nhân khác chưa được biết rõ, vì thế không nên xem nhẹ vấn đề này trong việc điều trị tiệt trừ H. pylori.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Phương pháp điều trị theo từng giai đoạn ung thư dạ dày như thế nào? Phác đồ điều trị ung thư dạ dày phụ thuộc rất nhiều vào vị trí mà ung thư bắt đầu hình thành trong dạ dày và phạm vi lan rộng của tế bào ung thư.
Loét dạ dày là bệnh có thể chữa khỏi nhưng nếu trì hoãn hoặc không điều trị đúng cách thì tình trạng sẽ ngày càng nặng và còn dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn.
Nếu không được điều trị, tình trạng loét đường tiêu hóa sẽ ngày càng nặng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thủng dạ dày – ruột, chảy máu trong và hình thành sẹo.
Nếu cứ để tình trạng viêm dạ dày mạn tính tiếp diễn mà không có biện pháp điều trị thì sẽ có nguy cơ bị loét và xuất huyết dạ dày.