1

Các phương pháp tầm soát ung thư vú - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tự khám vú

  • Có thể tiến hành hàng tháng, sau sạch kinh 5 ngày. Mô tả các bước như sau:
  • Chuẩn bị: Cởi bỏ áo, đứng hoặc ngồi trước gương lớn, có đầy đủ ánh sáng.

Quan sát vú 

  • Xuôi tay;
  • Đưa tay ra sau gáy;
  • Chống tay lên hông, cử động cơ ngực lên xuống bằng động tác nâng vai lên hay hạ vai xuống. Động tác này thể hiện các thay đổi rõ hơn (nếu có).
  • Xem có các thay đổi ở vú hay không: Màu sắc da, u cục, co kéo, lệch tụt núm vú hoặc lõm da,…      
  • Nặn nhẹ đầu vú, quan sát xem có dịch chảy ra hay không.

Sờ nắn tư thế đứng

  • Đưa tay phải ra sau gáy;
  • Dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay đặt sát nhau thành 1 mặt phẳng, ép đều đặn lên các vùng khác nhau của tuyến vú vào thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú ra ngoài;
  • Kiểm tra (từng vòng của vú) và cả về phía hố nách;
  • Làm tương tự như vậy với vú bên trái.

Tư thế nằm

  • Nằm ngửa thoải mái;
  • Bộc lộ ngực trần;
  • Đặt 1 gối mỏng ở dưới lưng bên trái;
  • Lặp lại quá trình khám như tư thế đứng;
  • Chuyển gối, làm lại cho bên phải.

Bác sĩ thăm khám vú

  • Thu thập thông tin về các triệu chứng hiện tại, tình trạng kinh nguyệt và các yếu tố nguy cơ ung thư vú.       
  • Khi khám, cần bộc lộ toàn bộ nửa trên cơ thể để có thể so sánh hai vú. Các bước khám vú cần được tiến hành đầy đủ:
  • Quan sát vú hai bên: chú ý đến sự cân đối hai vú, thay đổi hình dạng vú, sự co kéo da, màu sắc da.
  • Khám núm vú: chú ý các tổn thương co kéo, tụt, loét, chảy dịch núm vú.
  • Khám toàn bộ vú: theo hình đồng tâm hoặc nan hoa, đảm bảo khám toàn bộ vú từ dưới xương đòn đến khe liên sườn thấp, từ sát xương ức đến đường nách giữa.
  • Khám hạch: bao gồm hạch nách và hạch thượng đòn.

Chụp X-quang 

Phân loại mật độ vú theo BI-RADS:

  • A: Hầu hết là mô mỡ;
  • B: Rải rác các vùng mật độ xơ tuyến;
  • C: Mật độ đặc không đồng nhất (có thể che lấp những khối u nhỏ);
  • D: Mật độ rất đặc (làm giảm độ nhạy của phim).    

Phân loại đánh giá cuối theo BI-RADS:

  • BI-RADS 0: Không hoàn tất việc đánh giá;
  • BI-RADS 1: Âm tính, không có tổn thương bất thường;
  • BI-RADS 2: Tổn thương lành tính;
  • BI-RADS 3: Tổn thương có thể lành tính cần theo dõi với khoảng thời gian ngắn;
  • BI-RADS 4: Bất thường ở mức trung gian nên xem xét việc sinh thiết tổn thương
  • BI-RADS 5: Khả năng ung thư cao cần sinh thiết xác định giải phẫu bệnh lý. Nguy cơ ác tính 95 100%.       
  • BI-RADS 6: Khẳng định ung thư bằng sinh thiết.

Siêu âm vú

  • Siêu âm vú có thể phát hiện trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm ở những phụ nữ có mật độ vú đặc làm cho các tổn thương không phát hiện được trên chụp X-quang tuyến vú.
  • Siêu âm vú có thể giúp phân biệt được một tổn thương vú là tổn thương đặc hay nang.
  • Khi sử dụng phối hợp với chụp X-quang tuyến vú, siêu âm làm tăng độ nhạy của việc sàng lọc nhưng làm giảm độ đặc hiệu và tăng tỷ lệ dương tính giả.

Cộng hưởng từ vú

  • Cộng hưởng từ vú có tiêm thuốc đối quang từ làm tăng độ nhạy trong phát hiện ung thư vú ở phụ nữ thuộc nguy cơ cao (>20% nguy cơ mắc ung thư vú cả đời)
  • Việc sử dụng cộng hưởng từ gặp phải hạn chế do chi phí cao, khó áp dụng ở nhiều nơi và nguy cơ gặp những tai biến thuốc cản từ.
  • Đồng thời sử dụng gadolinium trong chụp cộng hưởng từ là nguy cơ xơ hoá hệ thống ống thận ở những bệnh nhân có bệnh lý thận. 

Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Tin liên quan
Ung thư vú di căn: Tuổi thọ và tiên lượng bệnh
Ung thư vú di căn: Tuổi thọ và tiên lượng bệnh

Di căn là giai đoạn mà ung thư đã lan ra ngoài mô vú sang các khu vực khác của cơ thể. Vậy tiên lượng vào giai đoạn này ra sao?

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây