Bệnh viêm kết mạc - bệnh viện 103
1. Đại cương:
Viêm kết mạc là nhóm bệnh phổ biến nhất trong số các bệnh về mắt, chúng chiếm tới 70% trường hợp tới khám ở các phòng khám mắt.
2. Nguyên nhân.
2.1. Vi khuẩn, virus:
- Ngoại lai: Theo bụi bặm, dụng cụ, tay bẩn ô nhiễm vào mắt.
- Tại ổ kết mạc: Các tổng kết về vi sinh vật cho thấy tụ cầu chiếm hàng đầu trong tổng số các tác nhân vi khuẩn gây viêm kết mạc (57% các trường hợp). Virus APC (Adeno-pharyngo-conjonctivitis) có thể gây thành các vụ dịch viêm kết mạc.
2.2. Tác nhân lý học:
Gió, bụi, khói, các chất axit, kiềm, tia tử ngoại, chất độc hoá học.
2.3. Dị ứng:
Có thể gặp các dạng viêm kết mạc do hai kiểu phản ứng dị ứng.
- Tăng cảm ứng tức thì : Thường gặp do thuốc, tá dược….
- Tăng mẫn cảm muộn : Viêm kết mạc bọng, viêm kết mạc mùa xuân.
3. Triệu chứng
3.1. Triệu chứng cơ năng:
- Ngứa rát cộm. Bệnh nhân thường cảm giác như có cát rắc vào mắt.
- Nhiều dử: Sáng ngủ dậy khó mở mắt vì dử dính chặt hai mi với nhau.
- Chảy nước mắt (ít).
- Dịch tễ: Bệnh thường lây lan ở gia đình, đơn vị.
3.2. Triệu chứng thực thể:
+ Mi sưng nề, có thể mọng đỏ nếu là viêm cấp.
+ Kết mạc: Trên kết mạc còn thấy các hình ảnh tổn thương cơ bản khác như:
- Hột: có đặc điểm là to, trong, kẹp không vỡ
- Nhú gai: Làm cho kết mạc sần sùi trông như hình ảnh đá lát, thấy rõ ở kết mạc sụn mi trên trong bệnh viêm kết mạc mùa xuân.
- Gai máu: Thấy rõ hơn ở kết mạc mi, trông như những lấm chấm đỏ.
- Bọng kết mạc: Hay có trong viêm kết mạc dị ứng.
+ Dử mắt : tuỳ theo tác nhân mà dử có đặc điểm khác nhau: dử mắt nhiều và loãng, hơi dính thường là của viêm kết mạc cấp do virus; viêm do tụ cầu có dử màu vàng; viêm do lậu dử mắt giống như mủ; viêm do liên cầu tan huyết, bạch hầu tạo màng giả bám chặt vào kết mạc mi khi bóc sẽ chảy máu; viêm kết mạc mùa xuân dử mắt có đặc điểm là trong, dai, dính, có thể kéo ra thành sợi.
+ Hạch: ở trước tai to bằng hạt lạc, hạt đậu đen, di động, đau.
+ Triệu chứng âm tính giúp cho việc chẩn đoán phân biệt với tổn thương giác mạc:
- Thị lực không giảm so với trước (chú ý lau kỹ dử trước khi đo thị lực).
- Giác mạc trong.
- Tiền phòng, đồng tử, nhãn áp bình thường.
+ Xét nghiệm cận lâm sàng:
Xét nghiệm tế bào bằng phương pháp nạo kết mạc sẽ thấy tỷ lệ bạch cầu đa nhân tăng cao nếu là căn nguyên vi khuẩn, tỷ lệ bạch cầu limpho chiếm ưu thế nếu là căn nguyên virus, tỷ lệ bạch cầu ái toan (Eosinophil) cao nếu là viêm dị ứng, nếu thấy tế bào có thể vùi thì đó là viêm kết mạc do Chlamydia.
3. Tiến triển và biến chứng
- Viêm kết mạc do cầu khuẩn lậu có thể nhanh chóng chuyển sang viêm loét giác mạc và tiếp đó là biến chứng thủng nhãn cầu.
- Viêm kết mạc do virus APC: khoảng một tuần sau lúc khởi phát viêm kết mạc sẽ xuất hiện viêm giác mạc chấm nông.
- Viêm kết mạc mùa xuân: nhú gai quá phát ở kết mạc sụn mi trên gây ra loét trợt nông ở giác mạc.
4. Điều trị và dự phòng:
Cần xác định nguyên nhân, tác nhân gây viêm thì việc điều trị mới đạt hiệu quả. Tuy vậy trong điều trị có những điểm chung cho nhiều loại viêm kết mạc:
4.1. Dùng thuốc kháng sinh và thuốc sát trùng.
- Thuốc nước:Chloromicetin 4%o
- Thuốc mỡ :Tetraxyclin 1%
4.2. Chống viêm:
- Corticoid dùng dưới dạng thuốc rỏ mắt chỉ dùng trong thời gian ngắn (chỉ 3-5-7 ngày). Nếu phải dùng kéo dài thì cần được theo dõi vì corticoid có thể gây tăng nhãn áp và đục thể thủy tinh.
- Các thuốc có tác dụng ổn định dưỡng bào như Lodoxamide hoặc kháng thụ cảm thể histamin như Antazoline hoặc kháng histamin như Chlopheniramine, có tác dụng tốt đối với những trường hợp viêm kết mạc dị ứng.
4.3. Nâng đỡ cơ thể, tăng tái tạo biểu mô:
Các vitamin A, B, C dùng đường uống.
Phòng bệnh:
Cách ly người bệnh không cho dùng chung chậu, khăn mặt. Khăn mặt của người bệnh cần được giặt xà phòng và phơi nắng.
Nguồn: Bệnh viện 103