Bác sĩ khuyên gì cho mẹ bầu đi máy bay? - Bệnh viện Từ Dũ
Nhìn chung, việc di chuyển bằng máy bay trong thời kỳ mang thai là an toàn đối với những thai kỳ khỏe mạnh, không có nguy cơ bệnh lý kèm theo. Theo một số nghiên cứu (2) gần đây cho thấy, việc di chuyển bằng máy bay trong thời kỳ mang thai không làm gia tăng các nguy cơ hay biến chứng cho thai kỳ.
Tuy nhiên, việc di chuyển bằng máy bay không được khuyến khích tại bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ về bệnh lý nội khoa hay sản khoa.
Thời gian của chuyến bay cũng là điều đáng lưu ý đối với các mẹ bầu vì các trường hợp cấp cứu sản khoa có thể xảy ra đặc biệt ở giai đoạn 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.
Quy định của hãng hàng không đối với phụ nữ mang thai
Để đảm bảo tốt nhất cho người mang thai, hầu hết các hãng hàng không thương mại trên thế giới cho phép vận chuyển hành khách mang thai cho đến tuổi thai 36 tuần. Tại Việt Nam, các hãng hàng không cũng có những quy định cụ thể về việc vận chuyển hành khách mang thai như sau:
- Dưới 32 tuần: được vận chuyển như hành khách thông thường.
- Từ 32 – 36 tuần: phải có giấy xác nhận sức khỏe trước chuyến bay.
- Trên 36 tuần; hoặc có thời gian dự kiến sanh trong vòng 7 ngày; hoặc phụ nữ sau sanh 7 ngày: không được vận chuyển vì sự an toàn về sức khỏe.
Những điều cần lưu ý khi vận chuyển bằng máy bay đối với phụ nữ mang thai
Khi đi máy bay điều kiện môi trường xung quanh sẽ thay đổi, chẳng hạn như thay đổi áp suất, hay độ ẩm thấp trong khoang máy bay cùng với những thay đổi sinh lý trong thai kỳ sẽ dẫn đến tăng nhịp tim, tăng huyết áp và giảm đáng kể khả năng thông khí.
Theo nghiên cứu (3) của các chuyên gia cho thấy tỷ lệ hô hấp ở các mẹ bầu có gia tăng ngắn trong thời gian cất cánh và hạ cánh nhưng vẫn không thay đổi trong suốt thời gian còn lại của chuyến bay. Nhịp tim thai nhi trung bình nằm trong giới hạn bình thường trong thời gian bay.
Việc ngồi lâu cố định một chổ và độ ẩm thấp trong khoang máy bay kéo dài trong nhiều giờ đồng hồ cũng dẫn đến những nguy cơ như phù chi dưới và huyết khối tĩnh mạch.
Mặc dù thiếu những bằng chứng y khoa về việc này tuy nhiên chúng ta nên phòng ngừa các rủi ro này có thể xảy ra đối với phụ nữ mang thai bằng cách:
- Sử dụng vớ y khoa
- Tránh mặc quần áo bó chặt
- Vận động đôi chân thường xuyên
- Thỉnh thoảng đi lại trong khoang
- Duy trì đủ nước.
- Rối loạn không khí và nguy cơ chấn thương trong hành trình bay không thể dự đoán trước, do đó hành khách - đặc biệt là phụ nữ mang thai cần chú ý sử dụng đai thắt an toàn liên tục khi ngồi.
- Dây an toàn phải được thắt thấp trên xương hông.
- Tránh những đồ ăn hay thức uống có mùi. Nên dùng thuốc chống nôn để phòng ngừa cho phụ nữ bị buồn nôn.
Khi di chuyển bằng máy bay, tiếng ồn, rung động và bức xạ thể hiện rủi ro nhưng không đáng kể đối với phụ nữ mang thai. Theo The National Council on Radiation Protection and Measurements and the International Commission on Radiological Protection khuyến cáo giới hạn bức xạ tối đa phơi nhiễm 1 người /1 năm là 1000 mSv (100 rem) trong cộng đồng dân số chung và 1 mSv (0.1 rem) trong suốt 40 tuần thai kỳ.
Hầu như rủi ro phơi nhiễm bức xạ cho thai không đáng kể. Ngay cả các chuyến bay liên lục địa dài nhất, phơi nhiễm bức xạ không quá 15% giới hạn trên, do đó hiếm khi vượt quá phơi nhiễm bức xạ cho thai. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai cần được thông báo về vấn đề này.
Nhìn chung, di chuyển bằng đường hàng không là an toàn với phụ nữ mang thai với điều kiện thai kỳ không kèm các bệnh lý khác về nội khoa hay sản khoa.
Các mẹ bầu khi đi máy bay nên lưu ý các vấn đề sau
- Cần tìm hiểu kỹ về quy định vận chuyển hành khách mang thai của từng hãng hàng không.
- Tiếng ồn, rung động và bức xạ thể hiện rủi ro nhưng không đáng kể đối với phụ nữ mang thai.
- Mang theo sổ khám thai, để khi xảy ra sự cố ngoài ý muốn thì có cơ sở y khoa để bác sĩ có thể can thiệp phù hợp. Mẹ bầu cũng cần thông tin về dự định đi máy bay của mình khi đi khám thai, để bác sĩ có thể đưa ra những lời khuyên phù hợp khi có các dấu hiệu nguy hiểm.
- Hạn chế di chuyển bằng đường máy bay khi thai lớn (trên 36 tuần) vì sự chuyển dạ có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Nguồn: Bệnh viện Từ Dũ
Bệnh viện có sẵn huyết thanh để tiêm cho em bé không?
Em đang mang bầu được 34 tuần. Trước khi có bầu, em bị viêm gan B mạn, men gan ổn định trong ngưỡng cho phép. Em được biết ngay khi sinh ra, em bé sẽ được tiêm huyết thanh ngừa lây nhiễm viêm gan B từ mẹ. Vậy, trước khi sinh có phải đăng ký đặt trước huyết thanh không, hay Bv luôn có sẵn ạ?
- 1 trả lời
- 876 lượt xem
Muốn chích ngừa Anti-d tại Bệnh viện Phụ sản TW?
Vợ tôi thuộc nhóm máu O, Rh -. Cô ấy đang khám thai ở Bệnh viện tỉnh. Nhưng khi thai đến tuần 29, tôi muốn đưa vợ đến chích Anti-d tại Bv Phụ sản TW cho an toàn hơn, có được không? Vậy giá 1 mũi tiêm là bao nhiêu tiền để tôi còn chuẩn bị mang theo đây?
- 1 trả lời
- 1189 lượt xem
Khi nào nên đi Bệnh viện khám thai lần đầu?
Ngày đầu của kỳ kinh cuối của em là 15/4. Chu kỳ kinh 30 ngày. Ngày 17/5, em thử que thấy lên 2 vạch. Vậy, khi nào thì em nên đi khám thai ở Bệnh viện ạ?
- 1 trả lời
- 520 lượt xem
Muốn sinh ở Bệnh viện Phụ sản TW, có được không?
Mang bầu được 28 tuần, em đã tiêm ngừa uốn ván mũi đầu. Do nhà ở xa nên từ khi mang thai đến nay em chưa có điều kiện lên Bệnh viện lớn để kiểm tra. Hàng tháng, đi siêu âm ở phòng mạch tư nhân, bs bảo các chỉ số đều bình thường. Nay, em muốn đăng kí sinh ở Bệnh viện Phụ sản TW, thì có được không ạ?
- 1 trả lời
- 485 lượt xem
Bà bầu bị thủy đậu, khám ở khoa nào của Bệnh viện?
Năm nay em 25 tuổi, mang thai được hơn 3 tháng. Em bị thủy đậu, vừa mới lành. Nghe nói bị thủy đậu khi mang thai rất nguy hiểm nên em muốn đi khám, nhưng không biết khám ở khoa nào của Bv Phụ sản ạ?
- 1 trả lời
- 966 lượt xem
May mắn thay, bạn có thể đã được miễn dịch với một số bệnh truyền nhiễm.
Hầu hết những người bị herpes sinh dục hoặc không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng rất nhẹ mà thường không được chú ý. Theo CDC, gần 90% những người bị chứng mụn rộp không nhận ra.
Các nhà nghiên cứu ước tính rằng, trong số hơn 4 triệu ca sinh ở Hoa Kỳ mỗi năm, có khoảng từ 400 đến 4.000 trẻ sơ sinh được sinh ra với chứng toxoplasmosis (được gọi là chứng toxoplasmosis bẩm sinh)
Phụ nữ mắc bệnh Chlamydia trong thời kỳ mang bầu có tỷ lệ nhiễm trùng túi ối cao hơn, sinh non hoặc vỡ ối sớm.
Hội chứng thủy đậu bẩm sinh được đặc trưng bởi khuyết tật bẩm sinh, hầu hết là da sẹo, chân tay bị dị dạng, đầu nhỏ bất thường, các vấn đề thần kinh (như khuyết tật về trí tuệ) và các vấn đề về thị giác