Loãng xương là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất liên quan đến hệ thống xương, ảnh hưởng đến ngày càng nhiều người. Loãng xương là một căn bệnh thường phát triển không có triệu chứng, dẫn đến mất dần mật độ khoáng của xương. Tuy nhiên, đây không phải là mối đe dọa duy nhất của nó. Trong hầu hết các trường hợp loãng xương, các biến chứng xảy ra dưới dạng gãy xương năng lượng thấp, đặc biệt là ở thân đốt sống, đầu xa xương đùi và đầu gần của xương chày. Những vết gãy này không chỉ gây đau đớn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, việc điều trị rất tốn kém và mất thời gian.
[IMG]
1. CHẨN ĐOÁN BỆNH Loãng xương
Các quyết định chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương dựa trên các tính toán được thực hiện bằng phương pháp FRAX. FRAX cho phép bạn xác định nguy cơ gãy xương tuyệt đối của bệnh nhân. Khi nguy cơ ≤ 5%, việc phòng ngừa dựa trên thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ thường là đủ. Trong những trường hợp như vậy, nên áp dụng chế độ ăn giàu canxi và bổ sung canxi và vitamin D. Trong các trường hợp khác, khi FRAX nằm trong khoảng từ 5 đến 10%, cần phải thực hiện các xét nghiệm chi tiết hơn, chẳng hạn như đo mật độ khoáng xương - đo mật độ (DXA) , xét nghiệm sinh hóa và đánh dấu sự thay đổi xương. Ở những bệnh nhân trên 50 tuổi có nguy cơ gãy xương cao và mật độ khoáng xương thấp, thuốc điều trị loãng xương sẽ được sử dụng.
2. ĐIỀU TRỊ loãng xương
Các loại thuốc dùng để điều trị loãng xương khác nhau về hiệu quả và phương pháp dùng. Bisphosphonates, denosumab, strontium ranelate, hormone tuyến cận giáp và bộ điều biến thụ thể estrogen chọn lọc là những nhóm thuốc chính.
Thuốc dùng để điều trị loãng xương có thể được chia thành hai nhóm chính:
thuốc chống thoái hóa - chế phẩm làm giảm mất xương. Chủ yếu có sẵn bisphosphonate, chẳng hạn như alendronate, Risedronate, ibandronate và axit zoledronic, cũng như các loại thuốc sinh học như denosumab.
thuốc đồng hóa - các chế phẩm kích thích sự hình thành mô xương mới.
Mục tiêu của tất cả các liệu pháp điều trị loãng xương là tăng cường độ bền cơ học của xương và ngăn ngừa gãy xương. Mặc dù nhiều loại thuốc hiện có tập trung vào việc ức chế quá trình tiêu xương (tức là mất mô xương), nhưng cũng có những loại thuốc tập trung vào việc kích thích quá trình hình thành mô xương mới.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ loãng xương HIỆN ĐẠI
3.1. DENOSUMAB
Denosumab, hóa ra là một trong những loại thuốc điều trị loãng xương hiệu quả nhất, được đưa vào nhóm thuốc sinh học. Nó là một kháng thể đơn dòng của con người chỉ hoạt động trên hệ thống xương, giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. Nó hoạt động bằng cách ức chế phối tử RANK (thụ thể được kích hoạt bởi yếu tố hoại tử khối u), làm giảm hoạt động của tế bào hủy xương và tái hấp thu xương. Denosumab có thể được tiêm sáu tháng một lần, giúp bệnh nhân sử dụng thuận tiện hơn.
3.2. ROMOSOZUMAB
Romosozumab là một loại thuốc sinh học khác kết hợp cả tác dụng đồng hóa và chống tiêu xương. Nó hoạt động bằng cách liên kết với protein sclerostin, chất ức chế tái tạo xương. Thuốc có sẵn dưới dạng dung dịch tiêm. Nó được sử dụng để điều trị loãng xương ở bệnh nhân mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao.
3.3. LIỆU PHÁP ParaTHORM
Vai trò chính trong liệu pháp này được thực hiện bởi các chất teriparatide và abaloparatide. Chúng dựa trên hormone tự nhiên của tuyến cận giáp của con người - hormone tuyến cận giáp, kích thích quá trình hình thành mô xương, ảnh hưởng trực tiếp đến các tế bào chịu trách nhiệm về cấu trúc xương, tức là các nguyên bào xương. Ngoài ra, nó làm tăng mức độ canxi trong cơ thể, thúc đẩy quá trình tái tạo xương.
Teriparatide là thành phần hoạt động của hormone tuyến cận giáp ở người. Nó hoạt động dựa trên nguyên tắc hormone tuyến cận giáp, kích thích hình thành mô xương mới.
Đổi lại, abaloparatide là một loại protein tổng hợp giống với hormone tuyến cận giáp. Nó đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 2017. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy abaloparatide có tác dụng mạnh mẽ đến quá trình hình thành mô xương.
Cả hai chất này đều được sử dụng ở những bệnh nhân bị loãng xương tiến triển, đặc biệt là ở phụ nữ và nam giới sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao hơn, cũng như ở những người bị loãng xương do sử dụng lâu dài glucocorticosteroid toàn thân.
Xem thêm thuốc điều trị loãng xương hiện nay: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-aclasta-5mg-100ml-acid-zoledronic-dieu-tri-loang-xuong/
[IMG]
1. CHẨN ĐOÁN BỆNH Loãng xương
Các quyết định chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương dựa trên các tính toán được thực hiện bằng phương pháp FRAX. FRAX cho phép bạn xác định nguy cơ gãy xương tuyệt đối của bệnh nhân. Khi nguy cơ ≤ 5%, việc phòng ngừa dựa trên thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ thường là đủ. Trong những trường hợp như vậy, nên áp dụng chế độ ăn giàu canxi và bổ sung canxi và vitamin D. Trong các trường hợp khác, khi FRAX nằm trong khoảng từ 5 đến 10%, cần phải thực hiện các xét nghiệm chi tiết hơn, chẳng hạn như đo mật độ khoáng xương - đo mật độ (DXA) , xét nghiệm sinh hóa và đánh dấu sự thay đổi xương. Ở những bệnh nhân trên 50 tuổi có nguy cơ gãy xương cao và mật độ khoáng xương thấp, thuốc điều trị loãng xương sẽ được sử dụng.
2. ĐIỀU TRỊ loãng xương
Các loại thuốc dùng để điều trị loãng xương khác nhau về hiệu quả và phương pháp dùng. Bisphosphonates, denosumab, strontium ranelate, hormone tuyến cận giáp và bộ điều biến thụ thể estrogen chọn lọc là những nhóm thuốc chính.
Thuốc dùng để điều trị loãng xương có thể được chia thành hai nhóm chính:
thuốc chống thoái hóa - chế phẩm làm giảm mất xương. Chủ yếu có sẵn bisphosphonate, chẳng hạn như alendronate, Risedronate, ibandronate và axit zoledronic, cũng như các loại thuốc sinh học như denosumab.
thuốc đồng hóa - các chế phẩm kích thích sự hình thành mô xương mới.
Mục tiêu của tất cả các liệu pháp điều trị loãng xương là tăng cường độ bền cơ học của xương và ngăn ngừa gãy xương. Mặc dù nhiều loại thuốc hiện có tập trung vào việc ức chế quá trình tiêu xương (tức là mất mô xương), nhưng cũng có những loại thuốc tập trung vào việc kích thích quá trình hình thành mô xương mới.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ loãng xương HIỆN ĐẠI
3.1. DENOSUMAB
Denosumab, hóa ra là một trong những loại thuốc điều trị loãng xương hiệu quả nhất, được đưa vào nhóm thuốc sinh học. Nó là một kháng thể đơn dòng của con người chỉ hoạt động trên hệ thống xương, giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ. Nó hoạt động bằng cách ức chế phối tử RANK (thụ thể được kích hoạt bởi yếu tố hoại tử khối u), làm giảm hoạt động của tế bào hủy xương và tái hấp thu xương. Denosumab có thể được tiêm sáu tháng một lần, giúp bệnh nhân sử dụng thuận tiện hơn.
3.2. ROMOSOZUMAB
Romosozumab là một loại thuốc sinh học khác kết hợp cả tác dụng đồng hóa và chống tiêu xương. Nó hoạt động bằng cách liên kết với protein sclerostin, chất ức chế tái tạo xương. Thuốc có sẵn dưới dạng dung dịch tiêm. Nó được sử dụng để điều trị loãng xương ở bệnh nhân mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao.
3.3. LIỆU PHÁP ParaTHORM
Vai trò chính trong liệu pháp này được thực hiện bởi các chất teriparatide và abaloparatide. Chúng dựa trên hormone tự nhiên của tuyến cận giáp của con người - hormone tuyến cận giáp, kích thích quá trình hình thành mô xương, ảnh hưởng trực tiếp đến các tế bào chịu trách nhiệm về cấu trúc xương, tức là các nguyên bào xương. Ngoài ra, nó làm tăng mức độ canxi trong cơ thể, thúc đẩy quá trình tái tạo xương.
Teriparatide là thành phần hoạt động của hormone tuyến cận giáp ở người. Nó hoạt động dựa trên nguyên tắc hormone tuyến cận giáp, kích thích hình thành mô xương mới.
Đổi lại, abaloparatide là một loại protein tổng hợp giống với hormone tuyến cận giáp. Nó đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 2017. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy abaloparatide có tác dụng mạnh mẽ đến quá trình hình thành mô xương.
Cả hai chất này đều được sử dụng ở những bệnh nhân bị loãng xương tiến triển, đặc biệt là ở phụ nữ và nam giới sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao hơn, cũng như ở những người bị loãng xương do sử dụng lâu dài glucocorticosteroid toàn thân.
Xem thêm thuốc điều trị loãng xương hiện nay: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-aclasta-5mg-100ml-acid-zoledronic-dieu-tri-loang-xuong/
1. Thành phần hoạt chất
Một viên nén bao phim Eliquis 5 mg gồm có hoạt chất Apixaban 5 mg và tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuoc Eliquis 5mg Apixaban gia bao nhieu
2. Thuốc này là thuốc gì
Thuốc Eliquis 5 mg là thuốc thuộc nhóm thuốc chống đông máu. Thuốc này được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi ở người lớn, phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc mạch toàn thân.
3. Chỉ định điều trị
· Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Venous Thromboembolic Events - VTE) ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.
· Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như trước đó đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA); tuổi ≥ 75; tồng huyết áp; đái tháo đường; suy tim có triệu chứng (≥ độ II theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
· Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi ở người lớn.
4. Liều dùng và cách dùng
· Liều dùng:
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch:
· Liều: 2,5mg/lần x 2 lần/ngày. Liều đầu tiên phải uống 12-24 giờ sau khi phẫu thuật.
· Với bệnh nhân thay thế khớp gối dùng kéo dài 10-14 ngày.
· Với bệnh nhân thay thế khớp háng duy trì 32-38 ngày.
Phòng đột quỵ và tắc mạch toàn thân:
· Liều khuyến cáo 2,5mg lần x 2 lần/ngày.
· Có thể giảm liều 2,5mg/lần/ngày.
Điều trị và phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi:
· Liều dùng khuyến nghị trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi: 10mg chia làm 2 lần, trong 7 ngày đầu tiên. Sau đó giảm liều xuống 5mg chia làm 2 lần.
· Liều dùng phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi: 5mg chia làm 2 lần.
· Cách dùng:
· Thuốc Eliquis sử dụng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
· Với bệnh nhân không có khả năng nuốt cả viên, viên nén Eliquis có thể được nghiễn nát và khuấy vào nước, hoặc đextrose 5% trong nước (DSW), hoặc nước tảo hoặc trộn với táo xay nhuyễn và dùng ngay qua đường uống.
5. Chống chỉ định
· Bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất và tá dược của thuốc.
· Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể.
· Bệnh nhân bị bệnh gan và có liên quan đến rối loạn đông máu, xuất huyết.
· Bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa, u ác tính có nguy cơ xuất huyết.
· Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu khác..
6. Tác dụng không mong muốn
· Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, xuất huyết, tụ máu.
· Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
· Xuất hiện vết bầm tím.
7. Tương tác thuốc
Sử dụng Eliquis 5mg với các thuốc sau có thể gây tương tác:
· Ketoconazol: làm tăng AUC của apixaban lên 2 lần.
· Các chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp: voriconazol, posaconazol, itraconazol, ritonavir….
· Chất gây cảm ứng của CYP3A4 và P-pg: làm giảm AUC của apixaban.
· Thuốc chống đông máu, ức chế kết tập tiểu cầu: làm tăng nguy cơ xuất huyết.
· Than hoạt tính: làm giảm nồng độ apixaban
Nguồn uy tín: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-eliquis-5-mg-apixaban-gia-bao-nhieu/
Một viên nén bao phim Eliquis 5 mg gồm có hoạt chất Apixaban 5 mg và tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuoc Eliquis 5mg Apixaban gia bao nhieu
2. Thuốc này là thuốc gì
Thuốc Eliquis 5 mg là thuốc thuộc nhóm thuốc chống đông máu. Thuốc này được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi ở người lớn, phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc mạch toàn thân.
3. Chỉ định điều trị
· Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Venous Thromboembolic Events - VTE) ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.
· Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như trước đó đã bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA); tuổi ≥ 75; tồng huyết áp; đái tháo đường; suy tim có triệu chứng (≥ độ II theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
· Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi ở người lớn.
4. Liều dùng và cách dùng
· Liều dùng:
Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch:
· Liều: 2,5mg/lần x 2 lần/ngày. Liều đầu tiên phải uống 12-24 giờ sau khi phẫu thuật.
· Với bệnh nhân thay thế khớp gối dùng kéo dài 10-14 ngày.
· Với bệnh nhân thay thế khớp háng duy trì 32-38 ngày.
Phòng đột quỵ và tắc mạch toàn thân:
· Liều khuyến cáo 2,5mg lần x 2 lần/ngày.
· Có thể giảm liều 2,5mg/lần/ngày.
Điều trị và phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi:
· Liều dùng khuyến nghị trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi: 10mg chia làm 2 lần, trong 7 ngày đầu tiên. Sau đó giảm liều xuống 5mg chia làm 2 lần.
· Liều dùng phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi: 5mg chia làm 2 lần.
· Cách dùng:
· Thuốc Eliquis sử dụng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
· Với bệnh nhân không có khả năng nuốt cả viên, viên nén Eliquis có thể được nghiễn nát và khuấy vào nước, hoặc đextrose 5% trong nước (DSW), hoặc nước tảo hoặc trộn với táo xay nhuyễn và dùng ngay qua đường uống.
5. Chống chỉ định
· Bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất và tá dược của thuốc.
· Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể.
· Bệnh nhân bị bệnh gan và có liên quan đến rối loạn đông máu, xuất huyết.
· Bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa, u ác tính có nguy cơ xuất huyết.
· Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu khác..
6. Tác dụng không mong muốn
· Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, xuất huyết, tụ máu.
· Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
· Xuất hiện vết bầm tím.
7. Tương tác thuốc
Sử dụng Eliquis 5mg với các thuốc sau có thể gây tương tác:
· Ketoconazol: làm tăng AUC của apixaban lên 2 lần.
· Các chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp: voriconazol, posaconazol, itraconazol, ritonavir….
· Chất gây cảm ứng của CYP3A4 và P-pg: làm giảm AUC của apixaban.
· Thuốc chống đông máu, ức chế kết tập tiểu cầu: làm tăng nguy cơ xuất huyết.
· Than hoạt tính: làm giảm nồng độ apixaban
Nguồn uy tín: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-eliquis-5-mg-apixaban-gia-bao-nhieu/
Hiện nay sự phát triển của các hoạt chất điều trị nhiễm HIV tạo ra kỳ vọng sống lâu dài cho người bệnh. Bên cạnh đó xu hướng hiện nay là sử dụng các sản phẩm kết hợp nhiều hoạt chất như thuốc Agriptera. Vậy Agriptera là thuốc gì và sử dụng như thế nào?
Thuoc Acriptega dieu tri benh nhiem HIV
1. Công dụng của thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega được chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV-1 ở người trưởng thành và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng trên 40kg) với khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV1 RNA < 50 bản sao/ml theo phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian ít nhất 3 tháng;
Bệnh nhân không thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó.
Lamivudine là một chất tương tự dideoxynucleoside còn Tenofovir disoproxil fumarate sau khi vào cơ thể chuyển hóa thành Tenofovir là một chất tương tự Nucleoside Monophosphate. Lamivudine và Tenofovir được phosphoryl hóa thông qua các enzyme tế bào để tạo thành Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Hai hoạt chất này ức chế cạnh tranh với quá trình phiên mã ngược của virus HIV-1, từ đó kết thúc DNA. Do đó, 2 hoạt chất trong thuốc Agriptera có tác dụng chống virus HIV1 và HIV2, bên cạnh khả năng chống lại virus viêm gan B.
Hoạt chất còn lại trong thuốc Agriptera là Dolutegravir có tác dụng ức chế integrase của HIV thông qua cơ chế liên kết với vị trí hoạt động Integrase và ức chế bước chuyển của quá trình tích hợp Deoxyribonucleic acid retrovirus (DNA).
2. Acriptega cách dùng như thế nào?
Agriptera nên được chỉ định bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV-1. Khi sử dụng, người bệnh cần nuốt toàn bộ viên nén Agriptera với lượng nước vừa đủ.
Liều lượng của Agriptera:
Người trưởng thành và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi, cân nặng ≥ 40kg): Liều khuyến là 1 viên nén Agriptera 50/300/300, 1 lần duy nhất mỗi ngày;
Agriptera không khuyến cáo sử dụng ở người bệnh có cân nặng dưới 40kg vì Agriptera được bào chế dạng kết hợp với liều cố định nên không thể giảm liều;
Agriptera là viên kết hợp liều cố định, do đó không thích hợp chỉ định cho người nhiễm HIV cần điều chỉnh liều dùng. Các chế phẩm đơn chất của Lamivudine, Tenofovir disoproxil fumarate và Dolutegravir hiện luôn có sẵn sẽ thích hợp hơn khi chỉ định cho những trường hợp cần dừng hoặc điều chỉnh liều của 1 trong các hoạt chất của Agriptera.
3. Acriptega tác dụng phụ là gì?
Trong quá trình sử dụng thuốc Agriptera, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn (ADR). Trong đó những ADR rất thường gặp bao gồm:
Rối loạn huyết học như giảm số lượng bạch cầu trung tính, thiếu máu (đôi khi rất nặng) hay giảm tiểu cầu;
Giảm nồng độ phosphat máu;
Chóng mặt, đau đầu và mất ngủ;
Ho hay triệu chứng ở mũi;
Rối loạn tiêu hoá như tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi;
Da phát ban hoặc rụng tóc;
Đau khớp hay rối loạn chức năng cơ bắp;
Biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, khó chịu, sốt.
Một số tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Agriptera:
Bất sản hồng cầu đơn thuần;
Nhiễm toan lactic;
Bệnh thần kinh ngoại vi;
Khó thở;
Viêm tụy, tăng amylase huyết thanh hay viêm gan;
Suy thận cấp, bệnh lý ống thận gần, tăng creatinin huyết thanh hoặc hoại tử ống thận cấp tính.
4. Chống chỉ định của thuốc Agriptega
Acriptega không được sử dụng trong các trường hợp sau:
Người tiền sử từng dị ứng với Tenofovir, Lamivudine, Dolutegravir và thành phần tá dược trong viên thuốc Agriptera;
Chống chỉ định khi dùng kết hợp với Dofetilide.
Tài liệu tham khảo: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-acriptega-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu/
Thuoc Acriptega dieu tri benh nhiem HIV
1. Công dụng của thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega được chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV-1 ở người trưởng thành và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng trên 40kg) với khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV1 RNA < 50 bản sao/ml theo phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian ít nhất 3 tháng;
Bệnh nhân không thất bại về virus học trên phác đồ kháng retrovirus trước đó.
Lamivudine là một chất tương tự dideoxynucleoside còn Tenofovir disoproxil fumarate sau khi vào cơ thể chuyển hóa thành Tenofovir là một chất tương tự Nucleoside Monophosphate. Lamivudine và Tenofovir được phosphoryl hóa thông qua các enzyme tế bào để tạo thành Lamivudine triphosphate và tenofovir diphosphate. Hai hoạt chất này ức chế cạnh tranh với quá trình phiên mã ngược của virus HIV-1, từ đó kết thúc DNA. Do đó, 2 hoạt chất trong thuốc Agriptera có tác dụng chống virus HIV1 và HIV2, bên cạnh khả năng chống lại virus viêm gan B.
Hoạt chất còn lại trong thuốc Agriptera là Dolutegravir có tác dụng ức chế integrase của HIV thông qua cơ chế liên kết với vị trí hoạt động Integrase và ức chế bước chuyển của quá trình tích hợp Deoxyribonucleic acid retrovirus (DNA).
2. Acriptega cách dùng như thế nào?
Agriptera nên được chỉ định bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị nhiễm HIV-1. Khi sử dụng, người bệnh cần nuốt toàn bộ viên nén Agriptera với lượng nước vừa đủ.
Liều lượng của Agriptera:
Người trưởng thành và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi, cân nặng ≥ 40kg): Liều khuyến là 1 viên nén Agriptera 50/300/300, 1 lần duy nhất mỗi ngày;
Agriptera không khuyến cáo sử dụng ở người bệnh có cân nặng dưới 40kg vì Agriptera được bào chế dạng kết hợp với liều cố định nên không thể giảm liều;
Agriptera là viên kết hợp liều cố định, do đó không thích hợp chỉ định cho người nhiễm HIV cần điều chỉnh liều dùng. Các chế phẩm đơn chất của Lamivudine, Tenofovir disoproxil fumarate và Dolutegravir hiện luôn có sẵn sẽ thích hợp hơn khi chỉ định cho những trường hợp cần dừng hoặc điều chỉnh liều của 1 trong các hoạt chất của Agriptera.
3. Acriptega tác dụng phụ là gì?
Trong quá trình sử dụng thuốc Agriptera, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn (ADR). Trong đó những ADR rất thường gặp bao gồm:
Rối loạn huyết học như giảm số lượng bạch cầu trung tính, thiếu máu (đôi khi rất nặng) hay giảm tiểu cầu;
Giảm nồng độ phosphat máu;
Chóng mặt, đau đầu và mất ngủ;
Ho hay triệu chứng ở mũi;
Rối loạn tiêu hoá như tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi;
Da phát ban hoặc rụng tóc;
Đau khớp hay rối loạn chức năng cơ bắp;
Biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, khó chịu, sốt.
Một số tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Agriptera:
Bất sản hồng cầu đơn thuần;
Nhiễm toan lactic;
Bệnh thần kinh ngoại vi;
Khó thở;
Viêm tụy, tăng amylase huyết thanh hay viêm gan;
Suy thận cấp, bệnh lý ống thận gần, tăng creatinin huyết thanh hoặc hoại tử ống thận cấp tính.
4. Chống chỉ định của thuốc Agriptega
Acriptega không được sử dụng trong các trường hợp sau:
Người tiền sử từng dị ứng với Tenofovir, Lamivudine, Dolutegravir và thành phần tá dược trong viên thuốc Agriptera;
Chống chỉ định khi dùng kết hợp với Dofetilide.
Tài liệu tham khảo: https://healthyungthu.com/san-pham/thuoc-acriptega-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu/
Giới thiệu
thành viên
Hoạt động