Viêm màng não do tai - bệnh viện 103
Đại cương:
Là viêm hay phản ứng của màng não có liên quan đến chảy mủ tai. Đây là một biến chứng thờng gặp và nguy hiểm, tuy chúng ta đã có nhiều kháng sinh.
Cần phân biệt 2 loại lớn:
–Viêm màng não thật sự: Có triệu chứng lâm sàng và nớc não tuỷ có biến đổi rõ rệt.
– Viêm màng não sũng nớc (sũng nớc màng não).
– Từ ngày có kháng sinh, hình thái lâm sàng viêm màng não vô cùng phức tạp, tiên lợng và cách điều trị cũng có những biến đổi.
II. Lâm sàng:
A. Viêm màng não thật:
1. Nguyên nhân:
– Viêm tai có mủ nào cũng có thể gây biến chứng viêm màng não, nhng thờng chúng ta gặp trong đợt hồi viêm của viêm tai xơng chũm, nhất là viêm tai có Cholesteatoma.
– Viêm tai cấp tính cũng có thể gặp.
2. Bệnh sinh:
– Lan vào màng não bằng con đờng kế cận: viêm xơng ở trần sào bào, sào đạo, thợng nhĩ, phức đạo, mỏm xơng đá.
– Qua một biến chứng gián tiếp: viêm phức đạo, viêm tĩnh mạch bên, áp xe não.
– Do các lỗ có sẵn: Trần hòm nhĩ hở, hay có những lối thông của mạch máu, các vết rạn nứt của phẫu thuật hay sang chấn do tai nạn.
3. Giải phẫu bệnh lí:
– Viêm màng não toả lan nhiều khi rất rộng, cả vỏ não.
–Viêm màng não khu trú thành bọc.
4. Lâm sàng: Có hai thể:
– Viêm màng não nhiễm trùng toả lan.
– Viêm màng não không nhiễm trùng. não do viêm phức đạo, có triệu chứng viêm phức đạo.
B. Viêm màng não sũng nước:
Đặc điểm là tăng áp lực dịch não tuỷ, nhng thành phần hoá học và tế bào không thay đổi.
1. Đặc điểm:
–Thường gặp ở bệnh nhân trẻ.
– Viêm tai giữa mãn tính.
–Có khi sau mổ tiệt căn sắp lành.
– Có khi cần phải làm thủ thuật cấp để làm giảm áp lực.
2. Các thể lâm sàng:
Thể loang ngoài màng nhện.
–Thể cấp tính: tăng áp lực rất nhanh, bất tỉnh rồi chết. Nếu làm thủ thuật giảm áp lực sẽ cứu sống bệnh nhân.
–Kéo dài tái đi tái lại: nhức đầu, trì trệ, mạch chậm, phù gai mắt.
– Nước não tuỷ trong, áp lực tăng, hút hoặc rạch màng não.
Thể não thất: thờng là phải chọc não thất.
Thể khu trú:
– Vùng thái dơng: hiếm gặp.
– Hố não sau: giống áp xe tiểu não.
III.Điều trị:
1. Điều trị ngoại khoa:
–Phẫu thuật loại trừ ổ viêm: mổ tiệt căn xơng chũm, nếu có viêm mê đạo cần phải khoét mê đạo.
–Trong trờng hợp sũng nớc não thất hay khu trú ở hố sau làm thủ thuật lấy bớt nớc não tuỷ.
2. Nội khoa:
–Kháng sinh sulfamide.
– Vấn đề cho thuốc vào dịch não tuỷ: Rút bớt nớc não tuỷ 10-20ml, tiêm vào 2-5 ml dung dịch penicillin (1 ml khoảng 5000 đơn vị).
Nguồn: Bệnh viện 103