1

Vết thương bàn tay và cách sơ cứu - bệnh viện 103

1. Đại cương

Bàn tay có vai trò rất quan trọng trong đời sống, là cơ quan lao động nên rất dễ bị tổn thương. Theo Bohler vết thương bàn tay chiếm khoảng từ  40 – 50% trong tổng số các loại vết thương do tai nạn lao động. Tại bệnh viên Hữu Nghị Việt – Đức, vết thương bàn tay chiếm 58% trong tổng các loại vết thương do tai nạn lao động. Trong chiến tranh, vết thương bàn tay do hỏa khí như vết thương do đạn thẳng, do mìn, kíp nổ và mảnh pháo cũng gặp nhiều.

+ Vết thương bàn tay thường phức tạp vì trong một thể tích hẹp chứa nhiều tổ chức quý nên dù tổn thương rất nhỏ thôi nhưng cũng có thể tổn thương nhiều cơ quan khác nhu như da, gân gấp nông, gân gấp sâu, xương, khớp, mạch máu, thần kinh…

+ Do các tác nhân gây vết thương làm bầm dập các tổ chức phần mềm, làm tăng tiết các chất dịch gây phù nề phù nề bàn tay và các ngón tay. Tình trạng phù nề kéo dài sẽ dẫn đến dính xơ và xơ hóa các gân gây ảnh hưởng đến chức năng của bàn tay.Thương tổn thần kinh làm mất cảm giác và rối loạn dinh dưỡng kéo dài là những biến chứng hay gặp trong vết thương bàn tay.

+Vết thương bàn tay có nguy cơ nhiếm khuẩn cao vì hoàn cảnh bị thương là trong lúc đang cầm, nắm, sờ mó. Ở bàn tay không có các cơ lớn, các màng che phủ và rất ít các tổ chức đệm ngăn cách giữa các bộ phận liền kề nhau. Gân, bao gân, bao hoạt dịch và  xương khớp khi bị bộc lộ dễ bị nhiễm khuẩn và lan sâu theo dọc bao hoạt dịch gân, tới ngón tay, cổ tay. Các vết thương nhỏ ở bàn tay như vết sây  xước, vết chọc, đứt tay, vết cắn, cào của súc vật nêu dễ bị coi thường không  phẫu thuật cắt lọc sẽ dẫn tới viêm tấy, chín mé thậm chí hoại tử bàn tay.

+Bàn tay có vai trò quan trọng đặc biệt của con người, là cơ quan để lao động với các động tác chủ yếu là cầm nắm và làm các động tác tinh vi, phức tạp; là cơ quan xúc giác, giúp nhận biết đồ vật qua động tác sờ mó tinh tế nhất. Hai chức năng này có quan hệ mật thiết và luôn luôn bổ xung cho nhau.

4 động tác chính của bàn tay là:

  • Cầm tinh vi ở các đầu ngón tay.
  • Cầm kẹp như cầm chìa khoá.
  • Cầm nắm.
  • Cầm xách.

+ Bàn tay có 5 ngón, trong đó chức năng của ngón I là quan trọng nhất rồi đến ngón II, III, V và IV.

2. Triệu chứng lâm sàng và XQ

Đối với vết thương bàn tay, ngoài những triệu chứng khách quan của thương tổn cần phải được khám xét tỉ mỉ chính xác và phải thống kê, tổng hợp. Vấn đề khai thác tiền sử bệnh sử và các triệu chứng chủ quan của bệnh nhân cũng rất quan trọng.

2.1. Hỏi bệnh

  • Tên, tuổi, nghề nghiệp?
  • Hoàn cảnh bị thương?
  • Nguyên nhân gây tổn thương?
  • Cơ chế tổn thương?
  • Thời gian lúc bị tổn thương?
  • Giờ, ngày, thời gian từ lúc bị thương tới lúc được sơ cứu ban đầu và khi đến bệnh viện?
  • Cảm giác chủ quan của bệnh nhân: đau, tê, mất cảm giác vùng nào?
  • Đã được dùng thuốc kháng sinh và SAT chưa?
  • Thời gian nào? Số lượng thuốc dùng?
  • Tại vết thương đã được xử trí như thế nào? rửa vết thương, đắp gạc, băng bó, cố định như thế nào?

2.2. Khám thực thể

Đánh giá đầy đủ các thương tổn của vết thương bàn tay không phải đơn giản. Phải khám lâm sàng một cách tỉ mỉ, chính xác và so sánh với tay lành, phải làm động tác mẫu để bệnh nhân làm theo.

Thống kê đầy đủ các tổn thương: da, mạch máu, thần kinh, gân, xương để có phương pháp xử trí thích hợp. Với các vết thương phức tạp ở sâu nhiều khi không nhìn hết các thưởng tổn phải dùng các dấu hiệu gián tiếp để xác định. Thí dụ: tổn thương mạch máu dựa vào mầu sắc và độ căng phồng của đầu mút ngón tay. Gãy xương và trật khớp dựa vào biến dạng. Đứt gân dựa vào mất vận động của một số cơ. Đặc biệt phải chụp x-quang để đánh giá thương tổn của xương khớp để tránh bỏ sót. Phải khám tỉ mỉ, chính xác, tổng hợp để nhận định và đề ra các phương pháp điều trị thích hợp.

Khám tuần tự các tổn thương sau:

Tổn thương da

Vị trí thương tổn ở mu tay hay gan tay, ở bàn tay hay ngón tay? Hướng của vết thương, kích thước, tính chất bờ mép vết thương (sắc gọn, nham nhở, bầm dập), tình trạng khuyết hổng da, lóc da hay lột da không?

Thương tổn gân

Mỗi gân có một chức năng nhất định, thực hiện một động tác nào đó; Khi gân bị tổn thương thì sẽ bị mất cử động nào đó tương ứng.

Cách khám khi đứt gân duỗi: Để bàn tay sấp, kiểm tra từng ngón , từng đốt, nếu đốt một không duỗi được là đứt gân duỗi; đốt 2 và 3 không duỗi được là tổn thương ở cơ giun và cơ liên cốt. Khi đứt gân duỗi thì các cơ giun và các cơ liên cốt tác động làm đốt 1 ở tư thế gấp, đốt 2 và 3 duỗi yếu.

Cách khám khi đứt gân gấp: Bàn tay để ngửa trên một mặt phẳng. Giữ cố định đốt 2, cho gấp đốt 3 nếu không gấp được là gân gấp sâu bị đứt. Cố định đốt 1 của ngón bị thương tổn và giữ các ngón ở tư tế duỗi (để triệt tiêu lực gân gấp sâu) cho gấp đốt 2 nếu không được là gân gấp nông bị đứt. Nếu cả đốt 2 và 3 đều không gấp được là cả hai gân gấp đều bị đứt. Khi ngón tay đứt cả 2 gân gấp, vẫn gấp được khớp bàn – ngón là tác dụng của cơ giun và cơ liên cốt.

Thương tổn mạch máu: bàn tay có mạng lưới mạch máu rất phong phú, nên dễ bị tổn thương. Vết thương ở phía lòng bàn tay có thể làm thương tổn cung động mạch gan tay nông. Khi vết thương gan tay ở sâu thì cung động mạch gan tay sâu có thể bị tổn thương. Trên lâm sàng khi có tổn thương mạch máu sẽ thấy chảy máu nhiều hoặc có khối máu tụ to dần lên làm lòng bàn tay phù nề nhất là phía mu tay. Nếu vết thương ở ngón tay thì phải thăm khám kỹ tình trạng đầu ngón tay: nếu đầu ngón tay mấu sắc nhợt nhạt, lép xẹp không căng như các ngón lành, kiểm tra không thấy hồi lưu mao mạch là biểu hiện của đứt cả hai động mạch nuôi ngón tay. Các ngón tay ở tư thế nửa gấp, mất cảm giác và đau.

Thương tổn thần kinh: Nếu vết thương ở gan tay và cổ tay thì có thể đứt các dây thần kinh như dây giữa và dây trụ. Nếu có triệu chứng ngón II, III, IV đan áp vào nhau như tay khỉ, ngón cái không thể làm động tác đối chiếu với các ngón khác là thần kinh giữa bị tổn thương. Khi bệnh nhân không khép được ngón cái, bàn tay vuốt trụ (đốt I ngón IV, V ở tư thế duỗi, đốt 2, 3 ở tư thế gấp) là thương tổn thần kinh trụ.

Khám cảm giác

  • Cảm giác nông (cảm giác đau, nóng, lạnh): dùng kim châm hoặc ông nước nóng lạnh để thử.
  • Cảm giác sâu (cảm giác tinh tế): cách khám: bảo bệnh nhân nhắm mắt rồi cho sờ mó các đồ vật nhỏ để nhận biết tính chất của vật đô là tròn, nhẵn, thô rap…

Tổn thương xương, khớp

  • Gãy xương: biểu hiện bằng biến dạng, mất hoặc giảm cơ năng, đau chói tại ổ gãy khi bóp kéo dài, hay đồn ngắn ngón tay, có thể thấy lạo xạo xương.
  • Vết thương khớp thường gặp, nhất là vết thương phía mu tay ngón tay, vị trí vết thương thường tương ứng với vị trí khớp, cử động hạn chế, nhiều khi mổ mới phát hiện thương tổn của khớp.

3. Chẩn đoán

Dựa vào hỏi bệnh, dựa và các thương tổn đã khám được như: thương tổn ở da, cơ, gân, mạch máu, thần kinh, xương khớp, kết hợp với chụp X-quang để thống kê tổng hợp, nhận định chẩn đoán và chỉ định điều trị.

4. Tiến triển và biến chứng

4.1. Tiến triển

Nếu chỉ thương tổn nhẹ, hoặc thương tổn rất ít ở da, gãy xương, điều trị đúng phương pháp và kịp thời sẽ mang lại kết quả tốt. Ngày nay với sự tiến bộ của phẫu thuật bàn tay, sự phát triển của vi phẫu thuật, nhiều trường hợp có thương tổn nặng như đứt mạch máu, thần kinh, đứt lìa ngón tay, người ta vẫn có thể khâu nối mạch máu, thần kinh, khâu nối ngón tay bị đứt hoặc dùng ngón tay hoặc ngón chân để thay thế ngón cái với những kết quả khả quan.

Ở những cơ sở không chưa có điều kiện và không có chuyên khoa bàn tay hoặc trong điều kiện chiến đấu thì điều trị vết thương bàn tay còn gặp nhiều biến chứng và tai biến đáng kể.

4.2. Biến chứng

  • Sốc cũng có thể gặp ở bệnh nhân vết thương bàn tay trong các trường hợp thương tổn rộng, giập nát nhiều do tai nạn lao động hoặc do hỏa khí gây mất máu và đau đớn, kết hợp với yếu tố tâm lý sợ hãi lo lắng của bệnh nhân.
  • Nhiễm khuẩn bàn tay.
  • Liền lệch, cứng dính khớp hạn chế vận động hoặc thậm chí mất chức năng bàn tay.

5. Điều trị

5.1. Sơ cứu vết thương bàn tay

Giảm đau:

  • Giảm đau toàn thân bằng Promedol 0,02 hoặc Morphin 0,01 x 1 ống tiêm bắp. Hoặc phong bế gốc chi bằng dung dịch Novocain 0,25% .
  • Nếu không có thuốc tiêm thì dùng các thuốc uống như: Efferalgan Codein 0,5 uông 1 viên .

Dùng thuốc kháng sinh toàn thân và tiêm huyết thanh chống uốn ván SAT 1500đơn vị x 1 ống  iêm dưới da.

Chuyển về tuyến sau nơi có điều kiện xử trí chuyên khoa bàn tay, đáp ứng yêu cầu xử trí một lần toàn bộ các thương tổn.

Sơ cứu trường hợp vết thương đứt lìa ngón tay, bàn tay:

  • Đối với ngón tay, bàn tay bị đứt lìa: bọc vào gạc vô trùng, rồi cho vào túi ni-lon buộc kín rồi đặt vào phích nước đá.
  • Đối với vết thương: đắp gạc vô trùng rồi băng ép chặt để cầm máu.

Tiêm SAT và kháng sinh cho bệnh nhân..

Chuyển ngay đến cơ sở có điều kiện khâu nối bvanf tay ngón tay bằng kỹ thuật vi phẫu.

Nguồn: Bệnh viện 103

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây