Chẩn đoán tổn thương sụn chêm - bệnh viện 103
Thương tổn sụn chêm rất thường gặp, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông và chấn thương thể thao. Ngày nay, nhờ có nội soi khớp gối mà việc chẩn đoán chính xác cũng như điều trị các tổn thương của sụn chêm trở nên thuận lợi và hiệu quả hơn rất nhiều.
Giải phẫu sụn chêm khớp gối:
Khớp gối có sụn chêm trong và ngoài nằm giữa xương đùi và xương chày, cấu tạo chủ yếu bởi mô sợi sụn (fibrocartilage) chiếm 75% và elastin, proteoglycan chiếm 25%.
Vai trò của sụn chêm:
- Sụn chêm chịu khoảng 45% trọng lượng của cơ thể và di động trên mâm chày song song với việc gấp duỗi gối. Mặt cong của sụn chêm có tác dụng phân phối lực và chuyển bớt 30-55% lực sang ngang.
- Hình dạng của sụn chêm thay đổi trong quá trình gấp duỗi cũng như xoay trong, xoay ngoài để phù hợp với diện tiếp xúc giữa xương đùi và xương chày, góp phần tạo nên sự vững chắc cho khớp gối.
- Tạo sự tương hợp giữa hai mặt tiếp xúc, phân bố đều hoạt dịch bôi trơn và dinh dưỡng sụn khớp.
- Lấp đầy khe khớp gối, tránh cho bao khớp và màng hoạt dịch không bị kẹt vào khe khớp.
Chẩn đoán tổn thương sụn chêm:
Triệu chứng lâm sàng:
- Bệnh nhân thường thấy dấu hiệu đau tại khớp gối sau khi chấn thương trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Đau tại khe khớp khi ấn ngón tay vào khớp gối.
- Tràn dịch khớp gối.
- Dấu hiệu kẹt khớp: đôi khi bệnh nhân đột ngột không thể duỗi hết gối, sau khi cố gắng vận động gối có thể duỗi trở lại.
- Dấu hiệu lục khục trong khớp: khi đi lại hoặc gấp duỗi gối người bệnh có cảm giác hoặc nghe thấy lục khục trong khớp.
- Teo cơ tứ đầu đùi: thường do hậu quả của hạn chế vận động chân bên đau.
- Nghiệm pháp Mac Murray.
- Nghiệm pháp Apley.
- Nghiệm pháp Mac Murray
- Nghiệm pháp Apley
Cộng hưởng từ khớp gối:
Có giá trị chẩn đoán khá chính xác vị trí, hình thái tổn thương sụn chêm khớp gối.
Theo Stoller và Crues (1987) có 3 mức độ tổn thương:
- Độ I: tăng tín hiệu dạng nốt bên trong sụn chêm.
- Độ II: tăng tín hiệu dạng đường thẳng bên trong sụn chêm.
- Độ III: tăng tín hiệu dạng đường thẳng hoặc mở rộng tới ít nhất một mặt của sụn chêm (độ 1: nằm ngang, độ 2: đường chéo, độ 3: đứng dọc, độ 4: phức tạp).
Nội soi khớp gối chẩn đoán:
Nội soi khớp cho phép quan sát toàn bộ khớp gối, đánh giá chính xác tình trạng, mức độ tổn thương của sụn khớp, dây chằng, sụn chêm, màng hoạt dịch, từ đó giúp quyết định phương pháp điều trị cụ thể với từng trường hợp.
Nguồn: Bệnh viện 103
Loãng xương là tình trạng xảy ra khi mật độ xương bị giảm đáng kể. Điều này khiến xương trở nên yếu hơn và dễ gãy. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi và có thể làm giảm chiều cao theo thời gian.
Loãng xương là một bệnh lý mạn tính phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe xương. Loãng xương là khi khối lượng và mật độ xương giảm, điều này khiến xương trở nên suy yếu và dễ gãy. Bất cứ ai cũng có thể bị loãng xương nhưng có những yếu tố làm tăng nguy cơ, gồm có tuổi tác, giới tính và di truyền. Chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể góp phần làm cho xương kém chắc khỏe và có nguy cơ loãng xương cao. Bài viết dưới đây sẽ giải thích ảnh hưởng của gen di truyền đến nguy cơ mắc bệnh loãng xương, tầm quan trọng của việc sàng lọc và các biện pháp phòng ngừa loãng xương.
Tuyến cận giáp hoạt động quá mức có thể làm giảm lượng canxi trong xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và các vấn đề sức khỏe liên quan.
Bệnh loãng xương hiện được điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Ngoài ra còn các phương pháp điều trị khác hiện đang được nghiên cứu, một trong số đó là liệu pháp tế bào gốc. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho kết quả đầy hứa hẹn về hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị chứng loãng xương nhưng dữ liệu nghiên cứu trên người lại rất hạn chế.