Tiểu cầu là gì?
1. Tiểu cầu là gì?
Tiểu cầu có hình dạng giống hình đĩa, đường kính khoảng 2 - 3 μm, dày khoảng 0,5 μm. Màng của tiểu cầu là màng Phospholipid kép có chứa rất nhiều thụ thể bề mặt. Bên trong bào tương có các hạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tiểu cầu và đông cầm máu (hình 2). Tiểu cầu chỉ có ở động vật có vú, trong khi các loài động vật khác tiểu cầu tuần hoàn như các tế bào đơn nhân.
Chú thích: E.C: áo ngoài. CM: màng tế bào. SMF: sợi khung xương dưới màng tế bào. M.T: vòng vi ống quanh tiểu cầu. C.S và OCS: chỗ lõm của màng bào tương từ thành của các kênh thông ra bề mặt tiểu cầu và hệ thống mở. M: ti thể. D.T.S: hệ thống ống đặc chứa canxi. Gly: hạt glycogen. B.D: thể đặc. G: hạt alpha.
Đời sống của tiểu cầu từ 7-10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan đảm nhiệm vai trò tiêu hủy các tiểu cầu già là lách. Lách là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những phát triển bất thường của lá lách như lách to có thể làm tăng quá trình giữ và tiêu hủy tiểu cầu, gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi. Do vậy trong nhiều trường hợp giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu.
2. Tiểu cầu có chức năng gì?
Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm đông cầm máu, tạo cục máu đông, co cục máu đông, co mạch và sửa chữa, miễn dịch, viêm, xơ vữa động mạch.
Chức năng chính của tiểu cầu là cầm máu, tức là quá trình dừng chảy máu tại nơi nội mạc mạch máu (thành trong của mạch máu hay mạch bạch huyết) bị thương. Khi đó tiểu cầu tập trung tại vết thương sẽ bịt lỗ này lại (trừ khi lỗ hổng quá lớn). Lúc này các tiểu cầu phải trải qua giai đoạn hoạt hóa để phóng thích chất trong các hạt chức năng và biến đổi hình dạng để kết dính lại với nhau tạo nút tiểu cầu và cục máu đông. Nếu thương tổn ở mạch máu là nhỏ thì bản thân nút chặn có thể làm ngừng chảy máu. Nhưng nếu thương tổn lớn hơn thì phải nhờ thêm sự hình thành cục máu đông.
Quá trình có 3 giai đoạn
- Kết dính tiểu cầu: Khi thành mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được bộc lộ. Tiểu cầu sẽ đến dính vào lớp collagen này.
- Tiểu cầu giải phóng các yếu tố hoạt động: Sau khi tiểu cầu kết dính với collagen, nó được hoạt hoá. Tế bào này phình to ra, thò các chân giả và giải phóng nhiều chất. Trong đó có một lượng lớn ADP, Thromboxane A2.
- Ngưng tập tiểu cầu: ADP và thromboxane A2 hoạt hoá các Tiểu cầu ở gần. Hoạt hóa làm chúng có khả năng dính vào lớp Tiểu cầu ban đầu gọi là ngưng tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp Tiểu cầu khác. Cứ như vậy, các lớp tế bào Tiểu cầu đến dính vào chỗ tổn thương càng lúc càng nhiều tạo nên nút Tiểu cầu.
Sự hình thành các “nút tiểu cầu" này (sự cầm máu sơ cấp) thường kết hợp với sự cầm máu thứ cấp bằng sợi huyết (fibrin) tổng hợp.
Ngoài ra, Tiểu cầu còn giúp cho thành mạch trở nên dẻo dai, mềm mại. Tác dụng này nhờ chức năng làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc của các tế bào này.
3. Tăng hay giảm tiểu cầu có tác hại gì?
Số lượng tiểu cầu thông thường là 150 - 450 G/L máu toàn phần. Số lượng tiểu cầu lớn hơn khoảng này gọi là tăng tiểu cầu (thrombocytosis); ít hơn 150 G/L được gọi là giảm tiểu cầu (thrombocytopenia). Số lượng tiểu cầu bình thường của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của từng người, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét nghiệm.
Số lượng tiểu cầu quá thấp (giảm tiểu cầu nặng) có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao (tăng tiểu cầu) sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu...
- Tăng tiểu cầu gặp trong: Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm...
- Giảm tiểu cầu gặp trong: Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh ...
4. Các rối loạn về tiểu cầu hay gặp
Tăng tiểu cầu tiên phát
Tăng tiểu cầu tiên phát là rối loạn tăng sinh tủy mạn tính, đặc điểm là số lượng tiểu cầu tăng cao, tăng sinh mẫu tiểu cầu, và xu hướng xuất huyết hoặc huyết khối, với các dấu hiệu như: Yếu, đau đầu, dị cảm đầu chi, chảy máu, lách to, và hồng ban với thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán dựa trên số lượng tiểu cầu > 450 G/L kéo dài, không có xơ tủy hoặc nhiễm sắc thể Philadelphia (hoặc BCR-ABL), hoặc bất kỳ rối loạn nào khác mà gây tăng tiểu cầu.
Tăng tiểu cầu thứ phát
Tăng Tiểu cầu thứ phát phổ biến hơn, không phải do tủy xương, mà là một bệnh hoặc tình trạng khác kích thích tủy xương tạo ra nhiều Tiểu cầu hơn. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, viêm, một số loại ung thư và phản ứng với thuốc... Các triệu chứng thường không nghiêm trọng. Số lượng Tiểu cầu trở lại bình thường khi tình trạng khác trở nên tốt hơn.
Rối loạn chức năng tiểu cầu
Rối loạn chức năng tiểu cầu là tình trạng tiểu cầu không hoạt động như bình thường, gây nên chảy máu hoặc bầm tím trên da, trong khi số lượng bình thường. Tiểu cầu có nhiều vai trò trong đông máu, rối loạn chức năng tiểu cầu có thể dẫn tới rối loạn đông máu ở những mức độ khác nhau.
Rối loạn chức năng có thể là do di truyền hoặc mắc phải. Các rối loạn chức năng tiểu cầu di truyền bao gồm bệnh von Willebrand là bệnh xuất huyết di truyền phổ biến nhất và rối loạn nội tại tiểu cầu di truyền ít phổ biến hơn. Các rối loạn chức năng tiểu cầu mắc phải thường do các bệnh (ví dụ như suy thận) cũng như sử dụng aspirin và các thuốc khác...
Giảm tiểu cầu: Nguyên nhân giảm tiểu cầu có thể do
- Sản xuất tiểu cầu giảm,
- Tăng giữ tiểu cầu trong lách, với đời sống tiểu cầu bình thường,
- Tăng phá hủy hoặc tiêu thụ tiểu cầu (nguyên nhân miễn dịch hoặc không miễn dịch), pha loãng tiểu cầu.
- Giảm tiểu cầu trong thai kỳ
- Giảm tiểu cầu do thuốc do phá hủy tiểu cầu qua trung gian miễn dịch (thông thường, heparin, trimethoprim/sulfamethoxazole, hiếm khi hơn là quinine)
- Giảm tiểu cầu do thuốc gây ra do thuốc ức chế tủy xương phụ thuộc liều lượng (ví dụ hóa trị liệu)
- Giảm tiểu cầu kèm theo nhiễm trùng,
- Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP, trước đây được gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch)...
5. Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?
Chức năng cơ bản của tiểu cầu là tham gia quá trình cầm máu, đông máu nhằm bảo vệ cơ thể khỏi sự mất máu. Bởi vậy, giảm tiểu cầu nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Khi số lượng tiểu cầu quá thấp, cơ thể người bệnh sẽ có thể bị xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi va chạm rất nhẹ. Các trường hợp xuất huyết nặng bao gồm: Xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu), xuất huyết đường tiết niệu (đái máu), xuất huyết não màng não (tai biến)...
Các dấu hiệu của giảm tiểu cầu
Khi tiểu cầu giảm, dấu hiệu chính là xuất huyết. Tùy mức độ tiểu cầu giảm mà biểu hiện của xuất huyết khác nhau:
- Xuất huyết dưới da: Biểu hiện là các chấm, nốt nhỏ bầm tím hoặc các mảng bầm tím...
- Xuất huyết niêm mạc mắt, mũi, chảy máu răng miệng;
- Xuất huyết nội tạng: Biểu hiện là bệnh nhân tiểu ra máu, đi ngoài ra máu, nôn ra máu....
- Ở phụ nữ có thể kinh nguyệt nhiều, kéo dài, băng kinh.
- Triệu chứng nặng nhất của xuất huyết là xuất huyết não (bệnh nhân đau đầu, buồn nôn hoặc có các triệu chứng thần kinh khu trú).
5. Khi nào thì cần xét nghiệm Tiểu cầu
Tiểu cầu là những tế bào nhỏ nhưng quan trọng trong máu giúp cơ thể kiểm soát chảy máu. Nếu có các triệu chứng như dễ bị bầm tím trên cơ thể, vết thương chảy máu không cầm được hoặc chảy máu mũi, máu lợi thường xuyên, rong kinh ... cần đến khám bác sĩ sớm để được tư vấn và xét nghiệm. Xét nghiệm máu thường quy là xét nghiệm đơn giản và phổ biến giúp kiểm tra số lượng tiểu cầu có bình thường không.
Tài liệu tham khảo
2/ Nguyễn Công Khanh (2004). Huyết học Lâm sàng Nhi khoa. Nhà xuấy bản Y học.
3/ Đỗ Trung Phấn (2003). Bệnh lý tế bào nguồn tạo máu. Nhà xuấy bản Y học.
4/ Bộ môn Huyết học-Truyền máu, đại học Y Hà nội (2014). Bài giảng Huyết học-Truyền máu (Sau đại học). Nhà xuất bản Y học.
5/ https://login.medlatec.vn//ImagePath/images/20200915/20200915_tieu-cau-1.jpg
6/ http://www.vienhuyethoc.vn,
7/ http://bthh.org.vn.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.