Thuốc Nebupent: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
1. Công dụng của thuốc Nebupent
Nebupent có tác dụng qua đường hô hấp để ngăn ngừa nhiễm trùng ở phổi (Pneumocystis pneumonia - PCP) ở những người mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Pentamidine thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc chống động vật nguyên sinh. Nó hoạt động bằng việc tiêu diệt các sinh vật gây nhiễm trùng.
2. Cách sử dụng thuốc Nebupent
Thuốc Nebupent được dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần trong 1 tháng. Thuốc được đưa vào cơ thể bằng cách sử dụng một máy đặc biệt gọi là máy phun sương để thay đổi dung dịch của thuốc thành dạng sương mù hạt mịn để bạn hít vào. Mỗi lần điều trị thường kéo dài trong thời gian từ 30 đến 45 phút. Bạn có thể được cấp cho một loại thuốc hít khác (chẳng hạn như albuterol) để giúp mở đường thở trước mỗi lần điều trị bằng pentamidine. Nếu có gì thắc mắc hãy liên hệ với bác sĩ của bạn để được giải thích.
Liều lượng của thuốc sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng điều trị của cơ thể bạn. Hãy đánh dấu lịch của bạn để theo dõi và năm nắm được thời điểm cho liều tiếp theo.
Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay nếu bạn thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng như khó thở, ho hoặc sốt giữa các đợt điều trị.
3. Các phản ứng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Nebupent và các biện pháp phòng ngừa
Khi dùng thuốc Nebupent này có thể có các tác dụng phụ xảy ra bao gồm ho, khó chịu ở dạ dày, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, cảm giác nóng rát trong cổ họng, khoang miệng khô. Nếu các tác dụng trên kéo dài hoặc nghiêm trọng hơn, hãy gọi cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay để tìm hướng giải quyết kịp thời.
Hãy cho bác sĩ biết về tình trạng cơ thể của bạn ngay lập tức nếu xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn và nghiêm trọng, bao gồm tức ngực, khó thở.
Thuốc có thể được hấp thụ vào cơ thể của bạn. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng như đau bụng, cơ thể dễ bị bầm tím, chảy máu, nhịp tim nhanh, nhịp tim đập không đều, rối loạn tâm lý (chẳng hạn như lú lẫn, có xuất hiện ảo giác), dấu hiệu của các vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu), các dấu hiệu thiếu máu (như mệt mỏi nhiều, da xanh), các dấu hiệu của huyết áp thấp (như chóng mặt dữ dội, da xanh xao, ngất xỉu), các dấu hiệu của lượng đường trong máu thấp (như đổ mồ hôi đột ngột, run rẩy, tim đập nhanh), các dấu hiệu của lượng đường trong máu cao (như khát hoặc đi tiểu tăng bất thường), các dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, ớn lạnh, đau họng dai dẳng ).
Hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có các dấu hiệu của dị ứng nghiêm trọng, bao gồm phát ban, ngứa ngáy, sưng đặc biệt là ở mặt,lưỡi, hoặc cổ họng, chóng mặt và khó thở.
Trên đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc, nếu bạn thấy bất kỳ các tác dụng nào khác trên cơ thể của bạn, thì hãy liên hệ với bác sĩ ngay để tìm cách giải quyết.
Để tránh được các tác dụng phụ có thể xảy ra thì trước khi sử dụng thuốc này, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với thuốc hay bất kỳ thành phần nào trong thuốc, hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác.
Hãy cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là chảy máu, rối loạn máu, các vấn đề về hô hấp (như hen suyễn), tiểu đường, bệnh thận, các vấn đề ở gan.
Trước khi phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ của bạn về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng bao gồm cả thuốc không theo đơn và các sản phẩm thảo dược để tránh rủi ro không mong muốn.
Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú thì việc trước khi sử dụng thuốc là phải trao đổi và được bác sĩ thông qua trước khi sử dụng.
4. Tương tác của thuốc
Việc sử dụng kết hợp các loại thuốc với nhau có thể gây ra tương tác thuốc, làm giảm lợi ích của thuốc và thậm chí là tăng cao khả năng mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. nên tuyệt đối không được tự ý kết hợp thuốc, hay điều chỉnh liều lượng thuốc tăng lên hoặc giảm đi khi chưa có sự thông qua từ bác sĩ của bạn. Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm, các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến thận (bao gồm aminoglycoside như tobramycin, NSAID như ibuprofen hoặc naproxen).
webmd.com
Đau đầu do căng thẳng là tình trạng rất phổ biến hiện nay, nguyên nhân chính là do các cơ trở nên căng cứng do stress, lo lắng, chấn thương, trầm cảm... Ngoài các biện pháp thư giãn thì thuốc là một lựa chọn cấp thiết đối với tình trạng này, trong đó có thuốc Zebutal. Vậy Zebutal là thuốc gì?
Thuốc Xyzbac là một sản phẩm vitamin tổng hợp có tác dụng trong điều trị hoặc ngăn chặn sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, do bệnh tật nào đó hoặc trong quá trình mang thai.
Thuốc Ursodiol dùng để điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi mật ở những người béo phì. Ngoài ra, Ursodiol còn được dùng để điều trị các bệnh về gan. Thuốc được sử dụng theo đường uống dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Viactiv là sản phẩm có hiệu quả và được lựa chọn sử dụng nhiều trong điều trị tình trạng canxi máu thấp. Để thuốc phát huy hiệu quả, an toàn cũng như hạn chế được tác dụng phụ, người bệnh nên sử dụng Viactiv theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Xelpros là một thuốc giảm áp lực trong mắt, giúp điều trị một số bệnh về mắt nhất định như tăng nhãn áp góc mở, tăng huyết áp mắt. Vậy Xelpros nên dùng như thế nào cho hiệu quả?
Hiện nay, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm đã trở thành thói quen ở nhiều người. Trong đó, Tiffy và Decolgen là hai loại thuốc trị cảm cúm phổ biến được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, sử dụng Tiffy hay Decolgen là tốt hơn khi bị cảm cúm là nỗi băn khoăn của hầu hết mọi người.