Thuốc Calan: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng


1. Calan là thuốc gì?
Thuốc Calan có thành phần là verapamil, thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chẹn kênh canxi, cùng nhóm với amlodipine, diltiazem, nifedipine.
Verapamil hay các thuốc khác cùng nhóm ngăn chặn sự di chuyển của canxi vào các tế bào cơ của động mạch vành là động mạch cung cấp máu cho tim, cũng như các động mạch khác của cơ thể. Vì canxi kích hoạt sự co cơ, việc ngăn chặn xâm nhập của canxi sẽ làm giãn các cơ bao quanh động mạch. Sự thư giãn này cho phép các động mạch trở nên lớn hơn, làm tăng lưu lượng với nhiều máu có thể chảy qua. Do đó, verapamil rất hữu ích trong việc điều trị và ngăn ngừa đau thắt ngực do co thắt động mạch vành làm giảm lưu lượng máu đến tim.
Ngoài ra, tác động thư giãn các cơ trong động mạch của phần còn lại cơ thể làm giảm huyết áp, do đó làm giảm áp lực mà tim phải bơm máu. Kết quả là tim hoạt động ít hơn và cần ít máu vận chuyển oxy hơn. Điều này cho phép tim hoạt động với việc giảm lưu lượng máu do bệnh động mạch vành gây ra và ngăn ngừa chứng đau thắt ngực, vốn có thể xảy ra bất cứ khi nào nếu dòng máu đến tim không đủ.
Mặt khác, verapamil cũng làm giảm sự dẫn truyền của các xung điện qua tim, điều chỉnh tình trạng nhịp tim nhanh hay rối loạn nhịp tim.
2. Những công dụng của thuốc Calan là gì?
Thuốc Calan hay verapamil được kê đơn để phòng ngừa và điều trị đau thắt ngực, tăng huyết áp và nhịp tim nhanh bất thường như rung tâm nhĩ.
Ngoài ra, thuốc Calan cũng được sử dụng không chính thức như một phương cách để ngăn ngừa chứng đau nửa đầu.

3. Cách sử dụng thuốc Calan như thế nào?
Thuốc Calan với thành phần verapamil được trình bày dưới dạng các chế phẩm như sau:
- Viên nén giải phóng ngay lập tức: 40, 80, và 120 mg
- Viên nén giải phóng duy trì: 120, 180, 240 và 360 mg
- Viên nén giải phóng kéo dài: 100, 120, 180, 200, 240 và 300 mg
- Thuốc tiêm: 2,5 mg / mL
Đối với các dạng bào chế qua đường uống, thuốc có thể được sử dụng cùng với thức ăn.
Liều dùng cụ thể với từng chỉ định như sau:
- Đau thắt ngực: Đối với công thức giải phóng ngay lập tức, dùng 80-160 mg ba lần mỗi ngày. Đối với công thức giải phóng kéo dài, dùng 180-540 mg trước khi đi ngủ.
- Tăng huyết áp: Đối với dạng phóng thích ngay, dùng 80-320 mg x 2 lần / ngày. Đối với dạng phóng thích kéo dài, 120-480 mg một hoặc hai lần mỗi ngày tùy theo nhãn hiệu.
- Đau nửa đầu: 160-320 mg ba đến bốn lần mỗi ngày.
4. Các tác dụng phụ của thuốc Calan là gì?
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Calan hay verapamil bao gồm:
- Chóng mặt
- Cảm giác mệt mỏi hoặc ngất xỉu vì nhịp tim chậm hoặc huyết áp thấp
Các tác dụng phụ khác bao gồm:
- Sưng các chi dưới
- Phát ban
- Đau đầu
- Buồn nôn
- Táo bón
Ngoài ra, verapamil cũng có thể gây ra các xét nghiệm gan bất thường ở mức độ nhẹ và thường trở lại bình thường khi ngừng thuốc. Trong một số hiếm trường hợp, verapamil có thể làm giảm nhịp tim hay hạ huyết áp quá mức, đôi khi còn có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng cơ tim kém.

5. Các thuốc hoặc chất bổ sung nào có thể gây tương tác với thuốc Calan?
Sử dụng đồng thời thuốc Calan hay verapamil với thuốc chẹn beta (một nhóm thuốc khác làm chậm nhịp tim) có thể gây giảm nhịp tim sâu và nguy hiểm.
Verapamil có thể làm tăng nồng độ của một số loại thuốc trong máu, như digoxin, theophylline, cyclosporin và carbamazepine. Do đó, việc theo dõi nồng độ của các loại thuốc này là rất quan trọng để tránh mắc phải độc tính.
Verapamil cũng có thể làm giảm nồng độ lithium trong máu ở một số bệnh nhân. Một số bệnh nhân khi dùng cả verapamil và lithium đã nhận thấy tác dụng phụ của lithium tăng lên mà không làm tăng nồng độ của chất này trong máu.
Việc sử dụng nhóm thuốc hạ lipid máu statin, như simvastatin hoặc lovastain, kết hợp với verapamil có liên quan đến các báo cáo về bệnh cơ hay gây tiêu cơ vân, vì verapamil làm giảm sự phân hủy các statin này trong gan. Vì vậy, liều simvastatin ở bệnh nhân dùng verapamil không được vượt quá 10 mg mỗi ngày và liều của lovastatin cũng không được vượt quá 40 mg mỗi ngày. Đồng thời, bác sĩ cũng cần chỉ định liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi dùng các statin khác như atorvastatin, vì verapamil cũng có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc này.
Ngược lại, rifampin và phenobarbital lại tiềm ẩn nguy cơ làm tăng thải trừ verapamil, nên có khả năng làm giảm tác dụng của verapamil.
6. Những lưu ý và cảnh báo khi dùng thuốc Calan
Bên cạnh những lợi ích đem lại, thuốc Calan hay verapamil có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nguy cơ này thậm chí có thể cao hơn đối với một số nhóm đối tượng bệnh nhân nhất định như sau:
- Làm suy tim nặng hơn, nhất là trên các bệnh nhân đã có rối loạn chức năng thất trái nặng (phân suất tống máu <30%) hoặc dùng cùng với thuốc chẹn beta.
- Hạ huyết áp quá thấp, yếu tố nguy cơ nếu như người bệnh mất nước hay có lượng đường trong máu thấp. Lúc này, người bệnh có thể cảm thấy huyết áp giảm đột ngột với biểu hiện là chóng mặt. Vì vậy, cần cẩn thận khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm để tránh bị ngất và ngã.
- Tổn thương gan, yếu tố nguy cơ nếu đã có tiền sử bệnh gan. Trong quá trình sử dụng thuốc, bác sĩ có thể kiểm tra và theo dõi sức khỏe gan thường xuyên bằng các xét nghiệm men gan, chức năng gan.
- Đối với phụ nữ mang thai hay cho con bú, tính an toàn của verapamil ở các đối tượng này chưa được xác định. Một số bằng chứng cho thấy, Verapamil đi qua nhau thai và đi vào bào thai hay cũng được bài tiết qua sữa mẹ.

Tóm lại, thuốc Calan với thành phần verapamil là một loại thuốc điều trị huyết áp cao cũng như để phòng ngừa và điều trị cơn đau tim do đau thắt ngực, huyết áp cao và nhịp tim nhanh bất thường như rung nhĩ. Việc sử dụng đúng về liều lượng, không những mang đến những cải thiện tích cực về mặt sức khỏe mà còn hạn chế tối đa tác dụng phụ không mong muốn.
Bên cạnh đó khi dùng hết đơn thuốc, bệnh nhân không tự ý mua về tiếp tục sử dụng mà cần tái khám để bác sĩ kiểm tra sự tiến triển của bệnh, từ đó có những chỉ định phù hợp

Đau đầu do căng thẳng là tình trạng rất phổ biến hiện nay, nguyên nhân chính là do các cơ trở nên căng cứng do stress, lo lắng, chấn thương, trầm cảm... Ngoài các biện pháp thư giãn thì thuốc là một lựa chọn cấp thiết đối với tình trạng này, trong đó có thuốc Zebutal. Vậy Zebutal là thuốc gì?

Thuốc Xyzbac là một sản phẩm vitamin tổng hợp có tác dụng trong điều trị hoặc ngăn chặn sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, do bệnh tật nào đó hoặc trong quá trình mang thai.

Thuốc Ursodiol dùng để điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi mật ở những người béo phì. Ngoài ra, Ursodiol còn được dùng để điều trị các bệnh về gan. Thuốc được sử dụng theo đường uống dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Thuốc Viactiv là sản phẩm có hiệu quả và được lựa chọn sử dụng nhiều trong điều trị tình trạng canxi máu thấp. Để thuốc phát huy hiệu quả, an toàn cũng như hạn chế được tác dụng phụ, người bệnh nên sử dụng Viactiv theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc Xelpros là một thuốc giảm áp lực trong mắt, giúp điều trị một số bệnh về mắt nhất định như tăng nhãn áp góc mở, tăng huyết áp mắt. Vậy Xelpros nên dùng như thế nào cho hiệu quả?

Hiện nay, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm đã trở thành thói quen ở nhiều người. Trong đó, Tiffy và Decolgen là hai loại thuốc trị cảm cúm phổ biến được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, sử dụng Tiffy hay Decolgen là tốt hơn khi bị cảm cúm là nỗi băn khoăn của hầu hết mọi người.