Tắc mạch - bệnh viện 103
1. Định nghĩa tắc mạch :
Người ta goi là tắc mạch khi có một khối nào đó di chuyển trong máu, tơi một mạch máu mà kích thước không cho phép khối đó lọt qua, nó sẽ ngưng lai đột ngột. Khối đó gọi là vật tắc.
Tắc mạch (embolisme) đã được Rudolph Carl Virchow nêu ra từ năm 1848 .
2 .Các loại tắc mạch .
2-1. Vật tắc thể đặc .
- Thromboemboli : tắc mạch do là mảnh của cục huyết khối cục nghẽn được chuyển trong t/m hay đ/m , cục nghẽn nhiễm trùng sẽ cho tắc mạch nhiễm trùng
- Tinh thể cholesterol được tách ra từ mảng xơ vữa động mạch , các tế bào khối u , hoặc các mảnh tuỷ xương có thể vào hệ thống tuần hoàn sau gãy xương chúng thường không có biểu hiện lâm sàng và thường tìm thấy một cách tình cờ khi autopsy gẫy xương sườn do hồi sức tích cực , nếu các cục tắc là tế bào khối u thường gây di căn . Ngoài ra còn có thể gặp tắc mạch do bột talc hay các mảnh nhỏ vật chất khác .
2-2. Vật tắc thể lỏng ( Liquid emboli ) .
- Tắc mạch do mỡ : Những thuốc chứa dầu bên ngoai tiêm vào hoặc từ những ổ chứa mỡ trong cơ thể đi vào máu và làm tắc các mạch máu nhỏ và mao mạch của các phủ tạng (cần phân biệt với trường hợp những mảnh tổ chức mỡ đi vào máu.
- Tắc mạch do dịch màng ối ( Amniotic fluid embolism ) gồm các tế bào phôi thai , lông tóc và các sản phẩm khác.
2-3 .Vật tắc thể hơi ( gase emboli ) :
- Trong nhiều điều kiện, không khí và nhiều nơi khác có thể tạo thành những bóng hơi trong máu và làm tắc mạch .
- Bơm nước gây sảy thai có lẫn không khí khiến không khí chui qua các tĩnh mạch của niêm mạc tử cung vào máu ; đứt một tĩnh mạch lớn rồi do sức hút của dòng máu mà không khí theo vào ; bơm hơi màng phổi ; bơm hơi màng bụng đâm kim phải tĩnh mạch ; mổ tim…
- Ngoài hiện tượng làm tắc ở tĩnh mạch, những bóng hơi còn thường theo đường tĩnh mạch dẫn tới một hậu quả nghiêm trọng là làm tắc động mạch phổi, hoặc đi vào các nhánh nhỏ của động mạch phổi làm bệnh nhân chết đột ngột Mở lồng ngực, vết thương xuyên phổi… bệnh nhân chết do tắc không khí ở các động mạch vành hoặc các động mạch não.
- Do áp lực thay đổi đột ngột, những bóng hơi được giải phóng ra trong máu và đóng vai trò vật tắc. thông thường hơi sinh ra là khí nitơ, cũng có khi là o xy, là hơi nước…
3 . Các đường đi của vật tắc
3-1 . Đường trực tiếp :
- Di chuyển ra trước ( Anterograde )
- Vật tắcđi theo đường bình thường của dòng máu. Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại vi thì sẽ đi vào tim phải, vào động mạch phổi rồi vào phổi.
- Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch phổi, từ tim trái, từ động mạch chủ thì sẽ theo dòng máu động mạch mà chảy động mạch nào đó ( động mạch não, động mạch thận, động mạch các chi ) .
3-2. Đường bất thường
- Di chuyển bất thường (Paradoxical )
- Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại vi nhưng không đi lên phổi mà lại từ tim phải chạy sang tim trái rồi theo đường động mạch chủ để gây tắc ở hệ thống động mạch thì gọi là tắc mạch bất thường.
- Trường hợp này chỉ sảy ra ở lỗ hở bẩm sinh giữa tim phải và tim trái ( lỗ thông liên nhĩ hoặc liên thất…).
3-3. Đường ngược chiều :
- Di chuyển ngược dòng ( Retrograde ) : trong tĩnh mạch có áp lực thấp hay do cục nghẽn có trọng lượng cao .
- Rất ít khi xảy ra và chỉ xảy ra trong những trường hợp rất đặc biệt, ví dụ: một vật tắc xuất phát từ tĩnh mạch chủ trên đến tâm nhĩ phải.
- Đáng nhẽ phải xuống tâm thất phải nhưng do một cơn ho hoặc hắt hơi , nhất là ở người bị thiểu năng tâm thất phải, vật tắc bị đẩy ngược lại và đi vào tĩnh mạch chủ dưới. Sức đẩy đột ngột này thường không mạnh nên vật tắc hay dừng lại ở tĩnh mạch trên gan hoặc hãn hữu, có thể vào tĩnh mạch thận phải.
5. Liên hệ lâm sàng .
Các biểu hịen lâm sàng thường thể hiện ở các cơ quan khi bị tắc mạch tắc tĩnh mạch thường dẫn đến tắc động mạch phổi và các nhánh của nó .Tắc động mạch từ tâm nhĩ trái tâm thất trái dộng mạch và các động mạch chính và nó là nguyên nhân gây nhồi máu ở các cơ quan quan trọng do tắc nghẽn ở các mạch máu ngoại vi .
Tắc động mạch phổi thường là biến chứng quan trọng của tắc tĩnh mạch, các vật tắc này có nguồn gốc từ các tĩnh mạch chi dưới , vật tắc sẽ được đưa đến tĩnh mạch chủ vào tâm nhĩ phải , tâm thất phải và vào động mạch phổi , chúng có thể làm tắc động mạch phổi và đặc biệt nếu tắc ở vùng yên ngựa ( saddle emboli ) động mạch phổi gây tử vong do chúng ngăn cản toàn bộ máu vào và là nguyên nhân gây không có oxy trong tổ chức .
Các cục nhỏ có thể vào trong các nhánh nhỏ và gây ra nhồi máu phổi . phổi nhồi máu thường hình tam giác tương ứng với khu vực cung cấp máu của mạch máu , các nhồi máu này là nguyên nhân kích thích màng phổi và làm cho đau màng phổi đau có thể từng điểm , có thể do khi thở vào .
Tắc động mạch thường quan trọng nhưng hiếm gặp và nó là nguyên nhân gây thiếu máu ở một số cơ quan khác nhau . Nhiều tắc mạch có nguồn gốc từ các cục nghẽn ở vách hoặc ở van tim do nhiễm khuẩn do vi khuẩn , các cục nghẽn có thể nhiễm khuẩn .
Nghẽn động mạch có thể do xơ vữa động mạch của động mạch chủ và nhất là trong phình động mạch chủ chúng là nguồn cho các vật tắc . Khi não bị tắc nguy cơ tử vong thường cao nếu bệnh nhân sống sót thường để lại di chứng . Các cơ quan khác bị tắc động mạch đưa đến tình trạng cấp cứu bụng như tắc mạch ở lách , thận và ruột . Nhồi máu lách thường ỉ có triệu chứng đau gần xương sườn . , nhồi máu thận dau và thường kết hợp với đái ra máu , khi nhồi máu ruột có thể là những cấp cứu ngoại khoa nếu tổn thương nặng sẽ gây hoại tử ruột .
Nguồn: Bệnh viện 103
Rất nhiều thai phụ băn khoăn rằng, không biết sử dụng thuốc trị bệnh về tuyến giáp trong thời gian đang mang thai có an toàn không? Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Sắt là một khoáng chất cần thiết trong cơ thể con người. Sắt tham gia vào quá trình hình thành hồng cầu – các tế bào máu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Nồng độ sắt thấp hay thiếu sắt sẽ gây mệt mỏi và làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi nồng độ sắt quá cao?