1

Sốc phản vệ - bệnh viện 103

Sốc phản vệ:

  • Là tai biến dị ứng nghiêm trọng, gây tử vong nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời.
  • Các triệu chứng xuất hiện nhanh, ngay lập tức hoặc 30 phút sau khi dùng thuốc, thử test, bị ong đốt hoặc sau khi ăn một loại thức ăn lạ.
  • Các đường đưa thuốc vào cơ thể: Tĩnh mạch, tiêm bắp, dưới da, trong da, uống, xông, bôi ngoài da, nhỏ mắt, đặt âm đạo…đều có thể gây sốc phản vệ.
  • Tuy nhiên, đường tiêm tĩnh mạch là nguy hiểm nhất. Các loại thuốc, nhất là các thuốc kháng sinh là nguyên nhân chính gây sốc phản vệ.
  • Vì vậy, sốc phản vệ là một cấp cứu cần được xử trí nhanh, kịp thời vì dễ dẫn đến tử vong do suy hô hấp cấp và tụt huyết áp.                           

Nguyên nhân:

Thuốc gây sốc phản vệ:

  • Kháng sinh: Penicillin, streptomycin, ampicillin, vancomycin, amoxycillin, chloramphenicol, cephalosporin, tetracycline, cefotaxime, sulfamethoxazol + Trimethoprim, neomycin, kanamycin, erythromycin, lincomycin, polymycin B, gentamycin.
  • Các thuốc chống viêm không steroid: salicylat, colchicin, ibuprofen, indomethacin.
  • Các vitamin: vitamin C tiêm tĩnh mạch là nguyên nhân gây sốc phản vệ hay gặp ở nước ta, tiếp sau là vitamin B1, vitamin B12 dạng tiêm.
  • Các loại dịch truyền: glucose, nutrisol, alvesin, bestamin, tryphosan.
  • Thuốc gây tê: procain, novocain, lidocain, thiopental.
  • Thuốc cản quang có iôt: visotrat.
  • Các hormon: insulin, ACTH, vasopressin.
  • Các loại vacxin, huyết thanh: vaccin phòng dại, phòng uốn ván, huyết thanh kháng bạch cầu, uốn ván.
  • Các thuốc có phân tử lượng thấp: dextran, gamma globulin, dịch chiết phủ tạng.
  • Các enzym: trypsin, chymotrypsin.
  • Các thuốc khác: tiemonium, chlorpromazine hydrochloride, paracetamol, paracetamol-codein.

Các nguyên nhân khác:

  • Thức ăn: Có nhiều loại thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật, gây sốc phản vệ như: cá thu, cá ngừ, xôi gấc, tôm, tép, ốc, trứng, sữa, nhộng, dứa, khoai tây, xoài, lạc, đậu nành, chất phụ gia v.v…
  • Nọc côn trùng: sốc phản vệ xảy ra do ong đốt, rắn, nhện, bọ cạp cắn.
  • Bệnh cảnh lâm sàng của sốc phản vệ do côn trùng và do các nguyên nhân khác (thuốc - thực phẩm) về cơ bản giống nhau.

Triệu chứng:

  • Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi…)
  • Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke.
  • Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được.
  • Khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở.
  • Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ.
  • Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê.
  • Choáng váng, vật vã, giẫy giụa, co giật.

Xử Trí sốc phản vệ:

Theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế (1999).

Xử trí ngay tại chỗ:

  • Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi…)
  • Cho bệnh nhân nằm tại chỗ.
  • Thuốc: Adrenaline thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ.

 Xử trí suy hô hấp:

  • Thở ôxy mũi, thổi ngạt.
  • Bóp bóng Ambu có oxy.
  • Đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo -> Mở khí quản nếu có phù thanh môn.
  • Truyền tĩnh mạch chậm: Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc Terbutaline 0,2 microgam/kg/phút.
  • Có thể dùng: Terbutaline 0,5mg, 01 ống dưới da cho người lớn và 0,2ml/10kg ở trẻ em. Tiêm lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.

Thiết lập đường truyền tĩnh mạch:

  • Adrenaline để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0,1microgam/kg/phút điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg Adrenaline/giờ cho người lớn 55kg).
  • Methylprednisolon 1- 2mg/kg/4giờ hoặc Hydrocortisone.
  • Hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở cấp cơ sở). Dùng liều cao nếu sốc nặng (gấp 2- 5 lần).
  • Natriclorua 0,9% 1- 2 lít ở người lớn, không quá 20ml/kg ở trẻ em.
  • Diphenhydramine 1- 2mg tiêm bắp hay tĩnh mạch.

Điều trị phối hợp:

  • Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá
  • Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

Chú ý:

  • Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.
  • Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi.
  • Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenaline, thì có thể truyền thêm huyết tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.
  • Điều dưỡng có thể dùng Adrenaline dưới da theo phác đồ khi bác sỹ không có mặt.
  • Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc cần thiết.

Nguồn: Bệnh viện 103

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây