Tam chứng Gougerot - bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Căn sinh bệnh
Bệnh hay gặp ở người lớn, cho đến nay căn sinh bệnh học còn chưa rõ , nhưng phần lớn các tác giả chấp nhận là do dị ứng, nhiều khi phụ thuộc vào ổ viêm tai, viêm túi mật, ống thận hoặc do các thuốc : sulfamide, phenylbutazol, novocain và tetracyllin.
Lâm sàng
Trong thể hoàn chỉnh tam chứng này kết hợp ba thể thương tổn da :
- Chấm xuất huyết 2 – 5 mm.
- Dát đỏ hoặc dát đỏ phù nề, đường kính 5 – 10mm, có khi rộng hơn vì triệu chứng hồng ban đa dạng hoặc ban mề đay.
- Nhưng u nhỉ ở trung bì đường kính 3 – 5 mm, cứng , rắn, chìm dưới da, da ở bên trên màu hồng hay màu da bình thường. Những u hạt này còn mang tên hạt chì đặc trưng cho bệnh này.
- Tổn thương chủ yếu ở chi dưới nhưng cũng có thể ở vùng khác, không đau, có khi có ngứa.
- Toàn trạng vẫn tốt, nhưng đợt tái phát có khi có sốt và mệt mỏi.
Có nhưng hình thái lâm sàng đặc biệt sau :
- Đơn triệu chứng chỉ có u trung bì là triệu chứng duy nhất,
- Hai loại triệu chứng u trung bì kèm chấm xuất huyết hoặc dát đỏ phù nề.
- Tam chứng có bọng nước có loét hoại tử thành chấm hoặc mảng rộng và u.
- Nhiều loại triệu chứng có nốt xuất huyết mảng đỏ rất rộng các u ở sâu dưới hạ bì.
Ngoài các thể thông thường này, người ta còn mô tả thể cấp tính ( lan rộng và hoại tử rất mạnh có khi ảnh hưởng đến các phủ tạng ) và các thể bán cấp ( thương tổn nhỏ, hoại tử và những mảng u rất lớn).
Tiến triển từng đợt tự mất đi và có những đợt tự phát.
Mô bệnh học
Thương tổn chủ yếu ở mao động mạch, mao tĩnh mạch. Ơ trung bì các mao mạch bị tắc nghẽn dẫn đến các hoại tử, thâm nhiễm các tế bào đa nhân.
Điều trị
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn