Chảy máu sau đẻ: Nguyên nhân và cách xử trí
1. Chảy máu sau đẻ là gì?
Chảy máu sau đẻ là một biến chứng nghiêm trọng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong chính của sản khoa. Chảy máu sau đẻ là khi lượng máu mất lớn hơn 500ml hoặc choáng do mất máu sau đẻ, thường xảy ra sau 24 giờ đầu, tuy nhiên cũng có thể xảy ra muộn đến 6 tuần sau khi đẻ. Một số trường hợp, sản phụ mất máu với lượng ít hơn nhưng vẫn ảnh hưởng đến tổng trạng chung do thể trạng và bệnh lý trước đó.
Trong y văn, tần suất chảy máu sau đẻ trên 300ml là 18-26%, chảy máu nặng trên 1000ml với sinh thường là 3-4.5%, với mổ lấy thai là 6%.
Các nguyên nhân chảy máu sau đẻ thường gặp nhất là:
- Bệnh lý trong thời kỳ sổ rau: do sót rau, đờ tử cung.
- Tổn thương đường sinh dục do vỡ tử cung, rách cổ tử cung, rách tầng sinh môn, rách âm đạo.
- Bệnh lý rối loạn đông máu (nguyên nhân này hiếm gặp).
Nguyên tắc của xử trí chảy máu sau đẻ là hồi sức nội khoa kết hợp với xử trí sản khoa. Tìm nguyên nhân của chảy máu và xử trí theo nguyên nhân.
2. Nguyên nhân và cách xử trí chảy máu sau đẻ
2.1 Các bệnh lý thời kỳ sổ rau
2.1.1 Sót rau
Sót rau nhiều hay ít trong tử cung đều gây chảy máu. Các nguyên nhân gây sót rau có thể do:
- Rối loạn về co bóp tử cung: có thể gặp đờ tử cung hoặc tăng trương lực tử cung. Tăng trương lực tử cung tạo thành vòng thắt ở lỗ trong cổ tử cung làm rau thai bị giữ lại trên vòng thắt,
- Bánh rau bám bất thường: rau cài răng lược là các trường hợp rau bám chặt, rau bám vào cơ tử cung, rau xuyên cơ tử cung. Đây là các trường hợp hiếm gặp, tỷ lệ là 1/10.000 cuộc đẻ. Rau cài răng lược thường xảy ra trong các trường hợp bất thường của niêm mạc tử cung như sẹo cũ, u xơ, giảm sản nội mạc, dị dạng tử cung.
- Bất thường về vị trí bánh rau: rau bám đoạn dưới, trên vách tử cung dị dạng, trên cùng tử cung mỏng. Hoạt động tử cung ở những vùng này ít hiệu quả nên khó bong rau.
Triệu chứng thường gặp khi sót rau là tử cung có thể co hồi kém,, máu chảy rỉ rả, lượng máu có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi lẫn máu cục. Sót rau có thể phát hiện sớm bằng cách kiểm tra rau và màng rau, nếu phát hiện muộn, bệnh nhân mất máu quá nhiều có thể dẫn đến sốc.
Xử trí chảy máu sau đẻ do sót rau: truyền dịch tĩnh mạch, cho bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau và tiến hành kiểm soát tử cung. Tiêm các thuốc co hồi tử cung Oxytocin 5-10ui hoặc/và Ergometrin 0.2mg. Sử dụng kháng sinh toàn thân, theo dõi mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu và co hồi tử cung. Tiến hành hồi sức truyền máu nếu thiếu máu cấp. Nếu bệnh nhân còn ra máu, tiêm thêm thuốc Oxytocin tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch (hoặc tiêm bắp Carbetocin 100mcg). Kiểm soát tử cung lại nếu cần.
2.1.2 Đờ tử cung
Đờ tử cung là một nguyên nhân chảy máu sau đẻ thường gặp. Đờ tử cung có thể do:
- Sản phụ thiếu máu, suy nhược, tăng huyết áp, tiền sản giật,...
- Tử cung giãn quá mức do đa ối, thai to hoặc song thai
- Nhược cơ tử cung do chuyển dạ kéo dài
- Mất trương lực tử cung sau khi đẻ quá nhanh
- Sót rau, màng rau trong buồng tử cung
- Bất thường tử cung như u xơ, tử cung dị dạng
Các triệu chứng của bệnh nhân đờ tử cung là:
- Chảy máu ngay sau sổ rau, máu có thể chảy liên tục hoặc khi ấn vào đáy tử cung máu sẽ chảy ồ ạt ra ngoài.
- Tử cung mềm, nhão do đàn hồi kém, không có khối an toàn mặc dù rau đã sổ.
Xử trí chảy máu sau đẻ do đờ tử cung: tiến hành khẩn trương, thực hiện song song giữa cầm máu và hồi sức.
- Thông tiểu để làm rỗng bàng quang. Dùng mọi biện pháp cơ học để cầm máu như xoa tử cung qua thành bụng, ép tử cung bằng tay, chẹn động mạch chủ bụng. Lấy hết rau sót và máu cục để làm sạch lòng tử cung.
- Tiêm bắp hoặc tiêm vào cơ tử cung 5-10 UI Oxytocin, nếu tử cung vẫn không co thì tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch Ergometrin 0.2mg. Truyền dịch để chống choáng. Trong 2 giờ đầu, mỗi 15 phút xoa đáy tử cung một lần kéo dài trong 2 phút cho đến khi có cảm giác tử cung co thành khối dưới tay.
- Nếu sau khi xoa tử cung, tiêm các thuốc co hồi tử cung mà máu vẫn tiếp tục chảy, khi ngừng xoa thì tử cung lại nhão có thể tử cung đã bị đờ không hồi phục. Bệnh nhân có thể phải cần can thiệp bằng phẫu thuật để buộc hai động mạch tử cung hoặc cắt tử cung bán phần,...
2.2 Tổn thương đường sinh dục
2.2.1 Vỡ tử cung
Vỡ tử cung thường xảy ra trong chuyển dạ, đây là một tai biến nguy hiểm trong sản khoa đe dọa tính mạng của mẹ và thai nhi. Có nhiều nguyên nhân có thể gây vỡ tử cung như:
- Nguyên nhân từ mẹ: khung chậu méo, hẹp, bất thường; tử cung dị dạng, kém phát triển; sẹo ở tử cung do mổ lấy thai cũ hoặc tổn thương khi bóc rau nhân tạo, nạo phá thai,...
- Nguyên nhân do thai: thai to toàn phần hoặc từng phần, thai dị dạng, dính nhau, não úng thủy thủy, ngôi thai bất thường,...
- Nguyên nhân do thầy thuốc: những tổn thương do cuộc đẻ, các can thiệp làm rách cổ tử cung kéo lên đoạn dưới, dùng các thuốc tăng co tử cung không đúng cách,...
Các triệu chứng của vỡ tử cung là:trước khi vỡ tử cung, thai phụ đau dữ dội, sau một cơn đau chói đột ngột thì hết đau, có thể sốc. Tim thai mất, cơn co tử cung không còn; bụng méo mó, chướng, nắn đau; sờ thấy phần thai ngay dưới da bụng, ra máu âm đạo,...
Xử trí chảy máu sau đẻ do vỡ tử cung: hồi sức chống sốc, phẫu thuật cấp cứu và xử trí vết rách ở tử cung.
Rách âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn
Các nguyên nhân gây rách đường sinh dục sau sinh thường là:
- Về phía mẹ: tầng sinh môn rắn (do sản phụ sinh con lớn tuổi), nhiễm khuẩn, phù nề, có sẹo.
- Về phía thai: thai to, thai ngược
- Do thủ thuật: để hỗ trợ bằng giác hút, forceps....
Chẩn đoán nguyên nhân chảy máu sau đẻ do đường sinh dục bằng cách quan sát máu chảy ra từ vết rách hoặc vết cắt tầng sinh môn, kiểm tra kỹ chỗ rách để xác định mức độ rách. Mức độ rách nhẹ chỉ ảnh hưởng đến da và niêm mạc âm đạo, mức độ rách nặng hơn có thể làm tổn thương da, niêm mạc âm đạo, cơ tầng sinh môn tới nút thớ trung tâm.
Xử trí chảy máu sau đẻ do rách đường sinh dục bằng cách gây tê tại chỗ hoặc dùng các thuốc giảm đau. Kiểm tra nếu tử cung không còn sót rau thì tiến hành khâu phục hồi.
Chăm sóc sản phụ chảy máu sau đẻ do rách đường sinh dục bằng cách giữ vết khâu luôn sạch và khô, rửa âm hộ 2-3 lần/ngày nhất là sau khi đại tiện, tiểu tiện; sau khi rửa phải dùng khăn sạch thấm khô. Thực hiện chế độ ăn nhẹ để tránh táo bón.
2.3 Rối loạn đông máu
Nếu nguyên nhân chảy máu sau đẻ do rối loạn đông máu thì tình trạng chảy máu thường nặng. Rối loạn đông máu có thể tiên phát do các bệnh về máu nhưng thường là thứ phát do chảy máu nhiều trong các bệnh lý sản khoa như thai chết trong tử cung, rau bong non, nhiễm trùng tử cung, tắc mạch nước ối,...
Xử trí chảy máu sau đẻ do rối loạn đông máu như sau:
- Truyền máu tươi, huyết thanh tươi, cung cấp các yếu tố chống đông máu. Fibrinogen cô đặc được chỉ định trong trường hợp giảm fibrinogen nặng.
- Sau khi điều chỉnh các yếu tố đông máu và máu ngừng chảy, nên dùng thuốc dự phòng tắc mạch do huyết khối trong 21 ngày.
- Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt tử cung bán phần kèm buộc động mạch hạ vị
Bà bầu tuần thứ 19 sẽ nhận thấy những thay đổi rõ rệt của cơ thể với các triệu chứng như đau lưng, chuột rút, chóng mặt, táo bón... Chúng có thể gây cho mẹ bầu cảm giác khó chịu và ảnh hưởng nhất định đến sinh hoạt hàng ngày. Cùng tìm hiểu những thay đổi của cơ thể khi mang thai tuần 19 và những việc mẹ bầu cần làm trong thời gian này.
Tắc ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân gây vô sinh nữ khá thường gặp. Tình trạng này khiến cho trứng và tinh trùng không gặp được nhau, chiếm khoảng 25-30% trong tất cả các trường hợp vô sinh. Bản chất của tình trạng tắc ống dẫn trứng là bị tắc hoàn toàn hoặc có khi chỉ có một ống bị ngăn chặn hoặc có sẹo làm hẹp lòng ống.
Tiêm trưởng thành phổi được thực hiện lần đầu tiên trên thế giới năm 1972. Từ đó đến nay, phương pháp tiêm trưởng thành phổi đã trở nên phổ biến, góp phần quan trọng làm giảm nguy cơ suy hô hấp cấp, tử vong và các bệnh tật khác ở trẻ sinh non.
Bệnh trùng roi âm đạo Trichomoniasis là bệnh lây qua đường tình dục khá phổ biến hiện nay. Bệnh thường gặp ở nữ hơn nam, đặc biệt là phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi; hiện vẫn chưa có vắc-xin phòng bệnh trùng roi âm đạo.
Hình thái tinh trùng hay kích thước cũng như hình dạng của tinh trùng là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sức khỏe sinh sản ở nam giới. Hình thái tinh trùng sẽ được quan sát dưới sự phóng đại của kính hiển vi, đồng thời trong quá trình quan sát có thể phát hiện tinh trùng bất thường một cách rõ ràng.
Hoa hồng không chỉ đẹp và có mùi thơm mà còn chứa các chất có lợi cho sức khỏe. Theo nghiên cứu, tinh dầu chiết xuất từ cánh hoa hồng có rất nhiều lợi ích. Trong bài viết này, cùng khám phá những tác dụng của tinh dầu hoa hồng đối vơi sức khỏe và cách sử dụng.