1

Chẩn đoán và xử trí một số bệnh dịch khi giao mùa - Bệnh tay - chân - miệng - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Bệnh tay chân miệng

  • Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
  • Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).
  • Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối.
  • Gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời.
  • Nguồn lây chính là từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
  • Bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương.
  • Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi.

Triệu chứng lâm sàng:

Giai đoạn ủ bệnh:

  • 3 7 ngày.

Giai đoạn khởi phát:

  • Từ 1 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ (38 38,50C), mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

Giai đoạn toàn phát:

  • Có thể kéo dài 3 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
  • Loét miệng: vết loét đỏ (do các phỏng nước vỡ ra) hay phỏng nước đường kính 2 3 mm ở niêm mạc miệng, vòm họng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
  • Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, có đường kính 2 10 mm, hình bầu dục hoặc tròn, nổi lên hay ẩn dưới da trên nền hồng ban, không đau, ngứa; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) 
  • Sốt nhẹ, nôn. Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
  • Biến chứng thần kinh (trẻ khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiều một cách bất thường), tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

Giai đoạn lui bệnh:

  • Thường từ 3 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
  • Vết loét đỏ ở miệng và ban dạng phỏng nước trên tay, chân bệnh nhân.

Các thể lâm sàng:

  • Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24 48 giờ.
  • Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
  • Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.

Cận lâm sàng

  • Các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, Protein C phản ứng (CRP), đường huyết, điện giải đồ, x-quang phổi (nếu có điều kiện).
  • Xét nghiệm phát hiện vi rút: Bệnh phẩm là dịch hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

Chẩn đoán

  • Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian, có tiếp xúc với trẻ bị bệnh tay chân miệng.
  • Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.
  • Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

Chẩn đoán phân biệt

Các bệnh có biểu hiện miệng

  • Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

Các bệnh có phát ban da

  • Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
  • Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
  • Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
  • Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
  • Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
  • Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

Biến chứng

  • Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
  • Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

Phân độ lâm sàng

Độ 1:

  • Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

Độ 2:

Độ 2a: 

  • Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám
  • Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

Độ 2b: 

Nhóm 1:

  • Giật mình ghi nhận lúc khám.
  • Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần /30 phút.
  • Ngủ gà.
  • Mạch nhanh > 130 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

Nhóm 2: 

  • Sốt cao ≥ 39,50C (đo nhiệt độ hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
  • Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
  • Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
  • Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
  • Yếu chi hoặc liệt chi.
  • Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

Độ 3: 

  • Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
  • Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
  • Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
  • HA tâm thu tăng (trẻ dưới 12 tháng HA > 100 mmHg; trẻ từ 12 24 tháng HA > 110 mmHg; trẻ từ trên 24 tháng HA > 115 mmHg).
  • Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở nông, rút lõm ngực, thở rít thì hít vào.
  • Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
  • Tăng trương lực cơ.

 Độ 4:

  • Sốc.
  • Phù phổi cấp.
  • Tím tái, SpO2 < 92%.
  • Ngưng thở, thở nấc.

Điều trị 

  • Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở
  • Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện
  • Độ 3: Điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực
  • Độ 4: Điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực
  • Đối với trường hợp nặng phải đảm bảo xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu (ABC...).
  • Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

Phòng bệnh 

  • Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
  • Cách ly trẻ bệnh tại nhà.
  • Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10 14 ngày đầu của bệnh.

Nguồn: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
Đi bệnh viện gấp nếu trẻ bị Tay Chân Miệng có biểu hiện giật mình chới với. Đi bệnh viện gấp nếu trẻ bị Tay Chân Miệng có biểu hiện giật mình chới với. 01:18
Đi bệnh viện gấp nếu trẻ bị Tay Chân Miệng có biểu hiện giật mình chới với.
Giật mình chới với là 1 trong 3 biểu hiện nặng điển hình của tay chân miệng, là dấu hiệu cho thấy bé đã bị.nhiễm độc thần kinh, nếu không điều trị...
 3 năm trước
 12198 Lượt xem
COVID, BẠCH HẦU CHƯA QUA, TAY CHÂN MIỆNG ĐANG ĐẾN COVID, BẠCH HẦU CHƯA QUA, TAY CHÂN MIỆNG ĐANG ĐẾN 01:18
COVID, BẠCH HẦU CHƯA QUA, TAY CHÂN MIỆNG ĐANG ĐẾN
Con có thể đang ngủ GIẬT MÌNH, đừng lơ là nghĩ con KHÓ CHỊU, bệnh TAY CHÂN MIỆNG VÀO MÙA RỒI- BẮT ĐẦU TĂNG - ĐÃ CÓ TRẺ ĐỘ NẶNG NHẬP VIỆN RỒI -...
 3 năm trước
 503 Lượt xem
TAY CHÂN MIỆNG VÀO MÙA!! TAY CHÂN MIỆNG VÀO MÙA!! 01:39
TAY CHÂN MIỆNG VÀO MÙA!!
Nhập viện vì bệnh tay chân miệng, mụn nước hồng ban tay chân gối và loét họng, con nhanh chóng có triệu chứng thần kinh, giật mình, run yếu cơ liên...
 3 năm trước
 601 Lượt xem
Tay chân miệng vào mùa Tay chân miệng vào mùa 01:18
Tay chân miệng vào mùa
Tay chân miệng ĐANG TĂNG RẤT NHANH từ độ nhẹ tới nặng, dự đoán tháng tư này sẽ tăng cao. Con có thể đang ngủ GIẬT MÌNH, đừng lơ là nghĩ con KHÓ...
 3 năm trước
 916 Lượt xem
BÁC SĨ NHI ĐỒNG HƯỚNG DẪN CÁCH NHẬN BIẾT TRẺ MẮC TAY CHÂN MIỆNG SỚM NHẤT! BÁC SĨ NHI ĐỒNG HƯỚNG DẪN CÁCH NHẬN BIẾT TRẺ MẮC TAY CHÂN MIỆNG SỚM NHẤT! 04:36
BÁC SĨ NHI ĐỒNG HƯỚNG DẪN CÁCH NHẬN BIẾT TRẺ MẮC TAY CHÂN MIỆNG SỚM NHẤT!
“Chỉ trong 1 giờ, bệnh tay - chân - miệng đã có thể làm thay đổi cả tương lai và cuộc đời của trẻ nếu không được điều trị kịp thời. Khoảng 90% các...
 3 năm trước
 765 Lượt xem

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây