1

Các loại bướu tuyến giáp - bệnh viện 103

Trong bài này danh từ bướu tuyến giáp dùng để chỉ triệu chứng tuyến giáp to ra về kích thước ( toàn bộ hay cục bộ ) mà không phân biệt nguyên nhân của nó.

1. Bướu giáp đơn thuần;

Là loại bướu tuyến giáp mà nguyên nhân không phải là do viêm hay u, chức năng tuyến giáp bình thường.

+ Bướu giáp đơn thuần thể nhân:

  • Bướu nhân có thể nằm ở bất kỳ chỗ nào của tuyến giáp. Thường có hình tròn hoặc bầu dục. Có thể nhỏ bằng hạt lạc hoặc rất lớn ( làm biến dạng và gây các triệu chứng chèn ép vùng cổ) bươú có thể là tổ chức nhu mô hoặc nang chứa dịch keo màu vàng nhạt hay xanh đen.
  • Có chỉ định mổ cắt bướu vì điều trị  nội khoa thường ít kết quả và bản thân bướu có thể gây ra nhiều biến chứng ( chèn ép vùng cổ, chảy máu trong bướu, bội nhiễm, ung thư hoá…)

+ Bướu giáp đơn thuần thể lan toả:

  • Bướu có hình đồng dạng với tuyến giáp vì nó chính là toàn bộ nhu mô tuyến giáp phì đại tạo thành. Tuy nhiên, mức độ to ra của các thuỳ tuyến thường không như nhau nên các thuỳ bướu có thể to không đều.
  • Điều trị chủ yếu bằng nội khoa ( bổ sung các thuốc có iôt) điều trị phẫu thuật chỉ đặt ra khi bướu quá to gây chèn ép vùng cổ hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ của bệnh nhân.

+ Bướu giáp đơn thuần thể hỗn hợp.

  • Là loại bướu giáp đơn thuần thể nhân ( có thể một hay nhiều nhân) trên nên một bướu giáp thể lan toả.
  • Có Chỉ định ổ cắt gần hoàn toàn tuyến giáp với các lý do như ở bước giáp đơn thuần thể nhân.

2. Bướu giáp độc tính:

Là loại bước có kèm theo tình trạng cường chức năng tuyến giáp ( nhiễm độc Thyroxin).

+ Bướu Giáp nhân độc tính:

  • Còn gọi là bệnh u độc tuyến giáp hay bệnh Plummer. Trong bệnh này bướu giáp  là một bướu thể nhân nhu mô cường chức năng , nó tiết ra quá nhiều hocmon giáp gây nhiễm độc cơ thể.
  • Biểu hiện bệnh là: Có bướu giáp nhân ( thường là bướu nhân đơn độc ) kèm theo tình trạng nhiễm độc giáp, nổi bật là các triệu chứng về tim mạch ( mạch nhanh , loạn nhịp tim, suy tim…)
  • Có chỉ định mổ sớm.

+ Bướu giáp lan toả nhiễm độc – bệnh Basedow hay bệnh Grave.

  • Các triệu chứng cơ bản của nó là: bướu giáp to lan toả kèm tình trạng nhiễm độc giáp ( mạch nhanh, ăn uống nhiều nhưng vẫn gầy sút nhanh, da nóng và ra nhiều mồ hôi..) Lồi mắt, run tay chân, thay đổi tính tình…
  • Có thể điều trị bằng nội khoa. Iot phóng xạ hay ngoại khoa…Mỗi phương pháp đó đều có những chỉ định riêng.

+ Bướu  giáp Basedow hoá:

  • Là loại bướu giáp đơn thuần nhưng sau một thời gian, do nguyên nhân nhất định, chuyển thành độc tính ( tiết ra quá nhiều hocmon giáp gây nhiễm độc cơ thể).
  • Có thể chỉ định nội khoa tích cực rồi sớm mổ.

3. Các u lành tính tuyến giáp:

  • Thường là loại u tuyến (Adenoma) của tuyến giáp.
  • Hay gặp nhất ở tuổi trung niên: thường là khối u đơn độc, nằm ở bất cứ chỗ nào của tuyến giáp, ranh giới rõ ràng, mặt nhẵn mật độ thường chắc, di động tốt. U có thể gây chèn ép vùng cổ làm bệnh nhân khó thở, nuốt vướng.
  • Trên lâm sàng thường khó phân biệt giưã u tuyến giáp lành tính và bướu giáp đơn thuần thể nhân.
  • Điều trị chủ yếu là bằng phẫu thuật.

4. Ung thư tuyến giáp:

  • Thường xuất hiện ở tuổi 40 – 60. Khối u đơn độc nằm ở gần một cực của tuyến giáp ( thường ở cực dưới). U có mật độ chắc, bề mặt sần sùi, di động kém do xâm lấn vào tổ chức xung quanh. Cũng vì vậy mà bệnh nhân có thể bị khó nuốt, khó thở và nói khàn sớm tuy u còn nhỏ. Ngoài ra có thể thấy các hạch bạch huyết vùng cổ to ra ( nhất là các hạch dọc theo cơ ức đòn chũm).
  • Ung thư tuyến giáp thường có tiên lượng tốt hơn so với các loại ung thư khác nếu được phát hiện và mổ sớm.

5. Các viêm tuyến giáp có triệu chứng bướu giáp:

+ Bệnh viêm tuyến giáp tự miễn dịch:

  • Còn gọi là bệnh Hashimoto
  • Bướu thường to lan toả, đôi khi khá to, chèn ép gây khó thở, nuốt vướng. Kèm theo bệnh nhân có thể có biểu hiện nhược giáp ở các mức độ khác nhau.
  • Điều trị chủ yếu là các thuốc thay thế Hocmôn giáp ( Thyreoidin, Triiodothyronin…) và từng đợt ngắn thuốc Cocticoit. Chỉ mổ khi bướu gây chèn ép khí quản ( mổ cắt một phần vùng eo tuyến để giải phóng chèn ép) hoặc khi bướu ở thể nhân.

+ Bệnh viêm xơ tuyến giáp mãn tính:

  • Còn gọi là bệnh Riedel
  • Thường là bướu giáp lan toả, mật độ rất chắc do tổ chức liên kết trong bướu phát triển mạnh. Có khi bướu khá to và dính vào tổ chức xung quanh nên rất kém di động. Bướu có thể chèn ép gây khó thở, nuốt vướng. Bệnh nhân thường không bị nhược giáp do còn những phần  nhu mô giáp lành hoạt động bù.
  • Khi bướu gây chèn ép khí quản thì có chỉ định mổ cắt một phần vùng eo tuyến để giải phóng chèn ép.

+ Bệnh viêm tuyến giáp bán cấp tính:

  • Gọi là bệnh De Quervain hay bệnh viêm tuyến giáp có tế bào khổng lồ.
  • Tuyến giáp có từng đợt to lan toả , mật độ chắc và đau. Đau ra cả vùng cổ, họng và lan ra tai , gáy. Kèm theo bệnh có sốt, tăng bạch cầu trong máu. Một số trường hợp lúc đầu có cường chức năng tuyến giáp nhưng khi bệnh kéo dài thì có thể dẫn đến nhược giáp.
  •  Điều trị chủ yếu là dùng Cocticoit

Nguồn: Bệnh viện 103

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Video có thể bạn quan tâm
U TUYẾN GIÁP SƯNG LỒI VÙNG CỔ - LOẠI BỎ KHÔNG CẦN MỔ VỚI ĐỘT PHÁ CÔNG NGHỆ MỚI U TUYẾN GIÁP SƯNG LỒI VÙNG CỔ - LOẠI BỎ KHÔNG CẦN MỔ VỚI ĐỘT PHÁ CÔNG NGHỆ MỚI 08:59
U TUYẾN GIÁP SƯNG LỒI VÙNG CỔ - LOẠI BỎ KHÔNG CẦN MỔ VỚI ĐỘT PHÁ CÔNG NGHỆ MỚI
Đối với chị em phụ nữ, có khối u lành tuyến giáp luôn gây nên nỗi băn khoăn và khó chịu. Nếu không loại bỏ thì vùng cổ bị sưng lồi mất thẩm mỹ, có...
 2 năm trước
 664 Lượt xem
CÔNG NGHỆ CAO - DIỆT GỌN U LÀNH TUYẾN GIÁP KHÔNG MỔ - KHÔNG ĐAU - KHÔNG SẸO. CÔNG NGHỆ CAO - DIỆT GỌN U LÀNH TUYẾN GIÁP KHÔNG MỔ - KHÔNG ĐAU - KHÔNG SẸO. 08:57
CÔNG NGHỆ CAO - DIỆT GỌN U LÀNH TUYẾN GIÁP KHÔNG MỔ - KHÔNG ĐAU - KHÔNG SẸO.
Đối với một bệnh nhân lớn tuổi, việc có khối u tuyến giáp chèn ép gây đau là rất khó chịu, nhưng việc can thiệp phẫu thuật vào khối u lại gây đau...
 3 năm trước
 685 Lượt xem

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây