Triệu chứng cảnh báo bệnh mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường
Theo nghiên cứu, bệnh tiểu đường là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự phát triển của các bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch vành trong tương lai. Và bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong và gây tàn phế hàng đầu cho các bệnh nhân đái tháo đường, và bệnh mạch vành chiếm đến 40% trong số này.
1. Yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường
Số lượng người bị bệnh đái tháo đường ngày càng gia tăng, ước tính hiện nay có khoảng 382 triệu bệnh nhân đái tháo đường và đến năm 2035 sẽ tăng lên thành 592 triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.
Mặt khác, bệnh tim mạch lại là một trong những nguyên nhân gây tử vong và gây tàn phế hàng đầu ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt đái tháo đường type 2. Trên bệnh nhân đái tháo đường, vữa xơ động mạch xảy ra sớm hơn 14,6 năm, với mức độ nặng hơn và lan tỏa hơn những người không bị bệnh đái tháo đường.
Khoảng 2/3 số trường hợp tử vong ở người đái tháo đường là do bệnh tim mạch, trong đó 40% là bệnh động mạch vành, 15% do các bệnh tim mạch khác (chủ yếu là suy tim) và khoảng 10% do đột quỵ.
Mặc dù tỷ lệ các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường đã giảm trong những năm qua, nhưng bệnh nhân đái tháo đường vẫn có nguy cơ bị các biến chứng tim mạch cao hơn những người không bị bệnh đái tháo đường.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành được ghi nhận trên bệnh nhân đái tháo đường bao gồm:
- Tình trạng đề kháng insulin
- Tăng lượng đường trong máu
- Albumin niệu
- Tăng huyết áp
- Rối loạn chuyển hóa lipid
- Hút thuốc lá
- Béo phì
2. Triệu chứng bệnh mạch vành trên bệnh nhân tiểu đường
Người bệnh đái tháo đường có tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành cao gấp 2-4 lần người không bị đái tháo đường. Tỷ lệ tổn thương mạch vành được phát hiện khi chụp cắt lớp vi tính ở người có nguy cơ bệnh động mạch vành nhưng không có triệu chứng cao hơn rõ rệt ở người bị đái tháo đường so với người không bị đái tháo đường cụ thể là 91% so với 68%.
Bệnh mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường thường xảy ra ở tuổi trẻ hơn so với người không bị bệnh đái tháo đường. Biểu hiện bệnh lý của bệnh động mạch vành rất đa dạng: Từ cơn đau thắt ngực ổn định, cơn đau thắt ngực không ổn định đến nhồi máu cơ tim cấp.
2.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cảnh báo bệnh mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường bao gồm:
- Triệu chứng đau ngực vùng sau xương ức: Bệnh nhân có thể đau kiểu thắt bóp hoặc đau kiểu tức nặng. Cơn đau thắt ngực điển hình có 3 đặc điểm sau:
- Đau ở phía sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình.
- Cơn đau xuất hiện sau gắng sức hoặc stress.
- Bệnh nhân đỡ và hết đau khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitrat.
- Ngoài ra, bệnh nhân có thể có các triệu chứng cơ năng khác như: Hồi hộp đánh trống ngực, Khó thở...
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều bệnh nhân đái tháo đường không có triệu chứng đau thắt ngực điển hình, thậm chí không có triệu chứng đau thắt ngực. Các triệu chứng thực thể của bệnh mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường thường nghèo nàn. Bệnh nhân có thể có các triệu chứng:
- Triệu chứng của hội chứng suy tim
- Các triệu chứng của vữa xơ động mạch ngoại vi như: Tiếng thổi tâm thu ở động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch thận; giảm biên độ mạch mu chân, loét chân...
2.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Bệnh nhân đái tháo đường có thể được làm các xét nghiệm sau để tìm các dấu hiệu cảnh báo bệnh mạch vành. Các xét nghiệm cận lâm sàng bào gồm:
- Xét nghiệm lipid máu bao gồm cholesterol toàn phần, triglyceride, HDL và LDL.
- Điện tim: cần chú ý các biến đổi đoạn ST (chênh lên, chênh xuống), sóng T âm, sóng Q sâu rộng, các rối loạn nhịp.
- Siêu âm tim: Đánh giá rối loạn vận động thành tim, hình thái và chức năng tim.
- Các nghiệm pháp gắng sức bằng thảm lăn hoặc bằng thuốc khi bệnh nhân có nguy cơ bệnh động mạch vành nhưng kết quả điện tim, siêu âm tim không rõ để chẩn đoán.
- Siêu âm Doppler mạch máu: Siêu âm động mạch cảnh đo bề dày lớp nội trung mạc; siêu âm các động mạch ngoại vi khi nghi ngờ có hẹp, tắc.
- Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành: để đánh giá tình trạng calci hóa động mạch vành, mức độ tắc hẹp động mạch vành.
- Chụp động mạch vành qua da: Phương pháp này cho phép chẩn đoán xác định và chẩn đoán vị trí, mức độ hẹp, tắc động mạch vành, đồng thời có thể can thiệp động mạch vành.
Chẩn đoán bệnh mạch vành sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng có cơn đau thắt ngực, điện tim có biến đổi thiếu máu cơ tim cục bộ, hoặc trên siêu âm tim có rối loạn vận động vùng, hoặc nghiệm pháp gắng sức dương tính, hoặc chụp động mạch vành có hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch. Trong đó chụp động mạch vành có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Để đảm bảo an toàn, người bệnh cần đến bệnh viện uy tín để tiến hành thăm khám và điều trị ngay khi có dấu hiệu cảnh báo bệnh mạch vành trên nền tảng đái tháo đường.
Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.
Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.
Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.
Bệnh tim mạch ở nam giới có những triệu chứng và dấu hiệu gì khác so với nữ giới?
Một dấu hiệu nhỏ như nếp gấp ở dái tai thì có liên quan gì đến bệnh tim mạch?
Khi bạn có quá nhiều cholesterol, nó sẽ tích tụ trong các động mạch của bạn. Sự tích tụ này làm cho động mạch xơ cứng lại - một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch.