Thuốc Ibudone: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
1. Ibudone là thuốc gì?
Thành phần của Ibudone có chứa thuốc giảm đau nhóm opioid (hydrocodone) và thuốc chống viêm không steroid-NSAID (ibuprofen). Trong đó, hydrocodone hoạt động trong não để thay đổi cách cơ thể bạn cảm nhận và phản ứng với cơn đau và Ibuprofen có tác dụng làm giảm đau, hạ sốt.
Ibudone là loại thuốc kết hợp, được sử dụng trong một thời gian ngắn, thông thường là là dưới 10 ngày để giúp giảm các cơn đau vừa đến nặng. Loại thuốc này không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 6 tuổi do có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.
2. Chỉ định và cách sử dụng thuốc Ibudone
2.1 Chỉ định thuốc ibudone
Thuốc ibudone được chỉ định sử dụng cho một số trường hợp đau nặng không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thương. Để đảm bảo an toàn thì người bệnh nên dùng ibudone trong thời gian ngắn, nếu sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra tình trạng phụ thuộc vào thuốc.
2.2 Cách sử dụng thuốc ibudone
- Thuốc ibudone sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, thời gian cách nhau mỗi liều thường cứ sau 4 đến 6 giờ nếu đau.
- Ibudone có thể dùng cùng hoặc không với thức ăn. Người bệnh không nằm ít nhất 10 phút sau khi dùng thuốc.
- Liều lượng dùng thuốc ibudone được dựa trên tình trạng y tế hiện tại và khả năng đáp ứng với điều trị.
- Người bệnh không nên dùng không quá 5 viên ibudone trong khoảng thời gian 24 giờ.
3. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc ibudone
- Khi sử dụng thuốc ibudone, người bệnh có thể gặp phải các dụng phụ ít nghiêm trọng có thể gặp như: Đau dạ dày, cảm thấy buồn nôn, nôn, táo bón, chóng mặt hoặc buồn ngủ. Để giảm tình trạng táo bón, người bệnh nên có chế độ ăn đủ chất xơ, uống nhiều nước. Để giảm dấu hiệu chóng mặt, nên thay đổi tư thế 1 cách từ từ.
- Nếu sử dụng ibudone trong thời gian dài hay liều cao thì có thể gây ra hội chứng cai khi ngừng thuốc. Trong những trường hợp này, người bệnh có thể thấy các triệu chứng cai thuốc như bồn chồn, chảy nước mắt, chảy nước mũi, buồn nôn, đổ mồ hôi, đau cơ. Để ngăn ngừa các phản ứng cai thuốc thì những người phải dùng kéo dài có thể giảm liều dần dần trước khi ngừng hẳn.
- Một số tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc ibudone như: Dễ bị bầm tím, dễ chảy máu, rối loạn nhịp tim, khó nuốt, nuốt đau, thay đổi trạng thái tâm thần (kích động, nhầm lẫn, ảo giác), khó tiểu, cơ thể yếu bất thường, suy tuyến thượng thận và suy tim...
- Người bệnh cần ngừng dùng thuốc ibudone ngay và nhận sự trợ giúp y tế nếu có bất kỳ tác dụng phụ rất nghiêm trọng như: Ngất, thở chậm, thở không đều, thở nông, có dấu hiệu do vấn đề về thận (như thay đổi lượng nước tiểu), buồn ngủ khó đánh thức, sốt không rõ nguyên nhân, nhức đầu dai dẳng, đau đầu dữ dội, cứng cổ không rõ nguyên nhân và co giật.
- Thuốc ibudone này rất hiếm khi gây ra bệnh lý gan nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu xuất hiện có thể khiến người bệnh tử vong. Chính vì thế, người bệnh cần ngừng dùng thuốc ibudone và nhận trợ giúp y tế ngay nếu có bất kỳ triệu chứng tổn thương gan như: Nước tiểu sẫm màu, buồn nôn, nôn dai dẳng, đau bụng, mắt hay da vàng.
- Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc ibudone là rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, người bệnh cần phải nhờ trợ giúp y tế ngay nếu gặp phải các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng như: Phát ban, mụn nước trên da, ngứa, sưng (đặc biệt là ở mặt, lưỡi và họng), chóng mặt nặng, khó thở.
4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc ibudone
Để hạn chế tối đa những tác dụng phụ của thuốc ibudone, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Trước khi dùng thuốc ibudone, hãy nói với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với ibuprofen, hydrocodone, các NSAID khác (như diclofenac, celecoxib), thuốc giảm đau opioid (như codein, morphin, hydromorphone) hoặc nếu có bất kỳ tình trạng nào khác.
- Thông báo cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh tật của bạn, đặc biệt là các bệnh như: Hen suyễn nhạy cảm với aspirin (tiền sử thở khó hơn khi bị chảy mũi, nghẹt mũi sau khi uống aspirin hoặc các NSAID khác), thiếu máu, chảy máu hoặc vấn đề đông máu, chấn thương đầu, khối u, co giật, đột quỵ, các vấn đề về hô hấp (như hen suyễn, hội chứng ngưng thở khi ngủ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), polyp mũi, huyết áp cao, các vấn đề về tim (như nhịp tim không đều, đau tim), bệnh gan, rối loạn tâm thần, các vấn đề về dạ dày và ruột (như loét, tắc nghẽn, táo bón, tiêu chảy do nhiễm trùng, liệt ruột), bệnh thận và viêm tụy.
- Để giảm nguy cơ chảy máu dạ dày và các tác dụng phụ khác của ibudone, người bệnh cần sử dụng thuốc với liều thấp nhất và có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Không tăng liều, dùng thuốc thường xuyên hơn hoặc trong thời gian dài hơn so với quy định. Tránh sử dụng rượu khi dùng thuốc ibudone cũng là biện pháp làm giảm nguy cơ chảy máu dạ dày.
- Vấn đề về thận đôi khi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc nhóm NSAID, bao gồm cả ibuprofen. Các vấn đề về thận có nhiều khả năng xảy ra khi dùng ibudone nếu cơ thể người bệnh bị mất nước, suy tim hoặc bệnh thận trước đó. Nên uống nhiều nước để ngăn ngừa sự mất nước và báo cho bác sĩ ngay khi thấy có sự thay đổi về lượng nước tiểu.
- Thuốc ibudone có thể làm cho người bệnh chóng mặt hoặc buồn ngủ, chính vì thế không nên lái xe, dùng máy móc hoặc làm việc cần sự tỉnh táo cho đến khi đảm bảo làm điều đó một cách an toàn.
- Tương tác thuốc có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới tác dụng của ibudone và tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Do vậy, người bệnh không nên sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược trong khi dùng ibudone.
- Trẻ em là đối tượng có thể nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của thuốc ibudone, do vậy không nên dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Đối với phụ nữ có bầu, thuốc ibudone có thể truyền qua nhau và gây hại cho thai nhi. Do vậy chỉ sử dụng nên dùng ibudone khi cần thiết, thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ trước khi sử dụng.
- Thuốc ibudone đi vào sữa mẹ và có thể gây tác dụng không mong muốn đối với trẻ sơ sinh. Do vậy cần tham khảo ý kiến trước khi sử dụng.
Tóm lại, Ibudone là thuốc kê đơn, được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, vì thế bạn không nên tự ý dùng khi chưa được sự tư vấn của chuyên gia y tế.
webmd.com
Đau đầu do căng thẳng là tình trạng rất phổ biến hiện nay, nguyên nhân chính là do các cơ trở nên căng cứng do stress, lo lắng, chấn thương, trầm cảm... Ngoài các biện pháp thư giãn thì thuốc là một lựa chọn cấp thiết đối với tình trạng này, trong đó có thuốc Zebutal. Vậy Zebutal là thuốc gì?
Thuốc Xyzbac là một sản phẩm vitamin tổng hợp có tác dụng trong điều trị hoặc ngăn chặn sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, do bệnh tật nào đó hoặc trong quá trình mang thai.
Thuốc Ursodiol dùng để điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi mật ở những người béo phì. Ngoài ra, Ursodiol còn được dùng để điều trị các bệnh về gan. Thuốc được sử dụng theo đường uống dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Viactiv là sản phẩm có hiệu quả và được lựa chọn sử dụng nhiều trong điều trị tình trạng canxi máu thấp. Để thuốc phát huy hiệu quả, an toàn cũng như hạn chế được tác dụng phụ, người bệnh nên sử dụng Viactiv theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Xelpros là một thuốc giảm áp lực trong mắt, giúp điều trị một số bệnh về mắt nhất định như tăng nhãn áp góc mở, tăng huyết áp mắt. Vậy Xelpros nên dùng như thế nào cho hiệu quả?
Hiện nay, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm đã trở thành thói quen ở nhiều người. Trong đó, Tiffy và Decolgen là hai loại thuốc trị cảm cúm phổ biến được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, sử dụng Tiffy hay Decolgen là tốt hơn khi bị cảm cúm là nỗi băn khoăn của hầu hết mọi người.