Thuốc Effexor XR: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng
1. Công dụng, chỉ định và cách sử dụng thuốc effexor XR
1.1. Công dụng, chỉ định
Thuốc effexor XR hay venlafaxine là một thuốc hướng thần được sử dụng để điều trị trầm cảm, lo lắng, cơn hoảng sợ và rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội). Thuốc có thể cải thiện tâm trạng cũng như mức năng lượng của bạn và có thể giúp khôi phục hứng thú của bạn trong cuộc sống hàng ngày. Thuốc cũng có khả năng giúp giảm sợ hãi, lo lắng, suy nghĩ không mong muốn và số lượng các cơn hoảng loạn. Venlafaxine thuộc nhóm các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI). Qua đó, thuốc sẽ giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất tự nhiên (serotonin và norepinephrine) trong não.
Thuốc được bào chế ở dạng viên nén và viên nang, chỉ được bán theo đơn kê toa của bác sĩ.
1.2. Cách sử dụng Effexor XR
Thuốc effexor XR được dùng bằng đường uống, một lần mỗi ngày với thức ăn, nên vào buổi sáng hoặc buổi tối với một lần nuốt nguyên viên. Nếu phá vỡ cấu trúc của thuốc trước khi uống có thể dẫn tới giải phóng tất cả thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ. Ngoài ra, không chia nhỏ các viên thuốc trừ khi chúng có vạch chỉ số và bác sĩ hoặc dược sĩ yêu cầu bạn làm như vậy.
Nếu bạn gặp khó khăn khi nuốt toàn bộ viên nang, bạn có thể mở viên nang và rắc phần bên trong lên một thìa nước sốt táo. Nuốt tất cả hỗn hợp ngay lập tức mà không cần nhai. Uống một cốc nước sau mỗi liều.
Việc đều đặn uống thuốc hằng ngày sẽ giúp duy trì hiệu quả điều trị của thuốc. Để giúp bạn ghi nhớ, hãy uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Có thể mất vài tuần để cảm nhận được lợi ích của thuốc này.
Việc ngừng thuốc đột ngột có thể gây ra các hiện tượng bất lợi. Ngoài ra, bạn có thể gặp các triệu chứng như lú lẫn, thay đổi tâm trạng, đau đầu, mệt mỏi, thay đổi giấc ngủ và cảm giác ngắn ngủi tương tự như điện giật. Hãy báo cáo ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới hoặc xấu đi nào.
2. Các lưu ý khi dùng thuốc Effexor XR
2.1. Tác dụng phụ
- Có thể xảy ra buồn nôn, buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, táo bón, chán ăn, mờ mắt, lo lắng, khó ngủ, đổ mồ hôi bất thường hoặc ngáp. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Khả năng bị dị ứng với thuốc này là rất thấp.
- Thuốc này có thể làm ảnh hưởng đến huyết động hay làm tăng huyết áp của bạn. Kiểm tra huyết áp thường xuyên và cho bác sĩ biết nếu kết quả cao.
- Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn nhưng nghiêm trọng nào sau đây: dễ bị bầm tím / chảy máu, giảm hứng thú trong quan hệ tình dục, thay đổi khả năng tình dục, co cứng / yếu cơ, run.
- Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào sau đây: ho không biến mất, khó thở, đau ngực, nhức đầu dữ dội / đập thình thịch, phân đen / có máu, chất nôn trông giống như bã cà phê, đau mắt / sưng / đỏ, đồng tử mở rộng, thay đổi thị lực (chẳng hạn như nhìn thấy cầu vồng xung quanh đèn vào ban đêm), co giật.
- Thuốc này có thể dẫn tới chứng tăng serotonin nhưng lại hiếm khi dẫn tới hội chứng nhiễm độc serotonin, một trình trạng nặng nề hơn. Khả năng này lại có nguy cơ xảy ra cao hơn nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác làm tăng serotonin.
2.2. Các biện pháp phòng ngừa
- Trước khi dùng venlafaxine, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc để desvenlafaxine; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.
- Tiền căn về rối loạn đông máu, tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp (loại đóng góc), huyết áp cao, các vấn đề về tim (chẳng hạn như suy tim, đau tim trước đó), cholesterol cao, bệnh thận, bệnh gan, rối loạn co giật, bệnh tuyến giáp cần được xác nhận trước khi khởi trị. Cần tránh dùng đồ uống có cồn như bia rượu trong thời gian điều trị.
- Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc này, đặc biệt là chóng mặt khi đứng. Chóng mặt và mất cân bằng muối có thể làm tăng nguy cơ té ngã. Người lớn tuổi cũng có thể có nhiều nguy cơ bị chảy máu hơn khi sử dụng thuốc này. Tương tự, trẻ em cũng có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là chán ăn và sụt cân.
- Trong thời kỳ mang thai, việc dùng thuốc này phải được chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa, cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích sẽ đạt được và nguy cơ là có thể gây hại cho thai nhi.
- Vì các vấn đề về tâm thần / tâm trạng không được điều trị (chẳng hạn như trầm cảm, lo lắng, cơn hoảng loạn) có thể là một tình trạng nghiêm trọng, đừng ngừng dùng thuốc này trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn đang lên kế hoạch mang thai, có thai hoặc nghĩ rằng mình có thể mang thai, hãy thảo luận ngay với bác sĩ về những lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc này trong thai kỳ.
Đồng thời, thuốc này cũng bài tiết qua đường sữa mẹ và có thể có tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ.
2.3. Tương tác thuốc
- Các thuốc có thể tương tác với thuốc này bao gồm: các loại thuốc khác có thể gây chảy máu / bầm tím (bao gồm thuốc chống kết tập tiểu cầu như clopidogrel, NSAID như ibuprofen / naproxen, thuốc chống đông như dabigatran / warfarin.
- Dùng thuốc ức chế MAO với thuốc này có thể gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Tránh dùng các chất ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, xanh methylen, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegiline, tranylcypromine) trong khi điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên dùng trong hai tuần trước và ít nhất 7 ngày sau khi điều trị bằng thuốc này. Hỏi bác sĩ của bạn khi nào bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc này.
- Nguy cơ mắc hội chứng / độc tính serotonin tăng lên nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác làm tăng serotonin.
- Venlafaxine rất giống với desvenlafaxine. Không dùng thuốc có chứa desvenlafaxine trong khi sử dụng venlafaxine.
Tóm lại, thuốc effexor XR hay venlafaxine là thuốc chống trầm cảm thuộc một nhóm thuốc được gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine có chọn lọc (SSNRIs), được sử dụng để điều trị rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn lo âu và hoảng sợ. Đây là thuốc hướng thần, chỉ được bán theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự điều trị nhằm tránh các tác dụng bất lợi cho cơ thể.
Đau đầu do căng thẳng là tình trạng rất phổ biến hiện nay, nguyên nhân chính là do các cơ trở nên căng cứng do stress, lo lắng, chấn thương, trầm cảm... Ngoài các biện pháp thư giãn thì thuốc là một lựa chọn cấp thiết đối với tình trạng này, trong đó có thuốc Zebutal. Vậy Zebutal là thuốc gì?
Thuốc Xyzbac là một sản phẩm vitamin tổng hợp có tác dụng trong điều trị hoặc ngăn chặn sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, do bệnh tật nào đó hoặc trong quá trình mang thai.
Thuốc Ursodiol dùng để điều trị và ngăn ngừa sự hình thành sỏi mật ở những người béo phì. Ngoài ra, Ursodiol còn được dùng để điều trị các bệnh về gan. Thuốc được sử dụng theo đường uống dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc Viactiv là sản phẩm có hiệu quả và được lựa chọn sử dụng nhiều trong điều trị tình trạng canxi máu thấp. Để thuốc phát huy hiệu quả, an toàn cũng như hạn chế được tác dụng phụ, người bệnh nên sử dụng Viactiv theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Xelpros là một thuốc giảm áp lực trong mắt, giúp điều trị một số bệnh về mắt nhất định như tăng nhãn áp góc mở, tăng huyết áp mắt. Vậy Xelpros nên dùng như thế nào cho hiệu quả?
Hiện nay, việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cảm cúm đã trở thành thói quen ở nhiều người. Trong đó, Tiffy và Decolgen là hai loại thuốc trị cảm cúm phổ biến được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, sử dụng Tiffy hay Decolgen là tốt hơn khi bị cảm cúm là nỗi băn khoăn của hầu hết mọi người.