1

Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) - Các tổn thương tuyến vú

Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) là phương tiện chẩn đoán tế bào học tuyến vú được sử dụng rộng rãi trên thế giới. FNA hữu dụng vì đây là một kỹ thuật chẩn đoán đơn giản, nhanh chóng, rẻ tiền, ít biến chứng nhưng lại có độ chính xác cao (độ nhạy 80-100%, độ đặc hiệu trên 99%).

1. Giới thiệu

Tế bào học tuyến vú bao gồm Tế bào học dịch tiết núm vúTế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (Fine Needle Aspiration – FNA).

Tiết dịch núm vú ngoài giai đoạn có thai hoặc cho con bú là một triệu chứng bất thường, có thể do một tổn thương thực thể ở vú (ví dụ: u nhú trong ống hoặc ung thư) hoặc do bất thường về nội tiết (ví dụ: u tuyến yên gây tăng tiết prolactin). Dịch tiết núm vú thường nghèo tế bào, và cũng chỉ có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có triệu chứng tiết dịch núm vú, nên tế bào học dịch tiết núm vú ít có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú và tầm soát ung thư vú. Khảo sát dịch tiết núm vú thường chỉ được chỉ định trong những trường hợp có tiết dịch bất thường

nhưng không sờ thấy hoặc không nhìn thấy được tổn thương trên nhũ ảnh và siêu âm. Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) là phương tiện chẩn đoán tế bào học tuyến vú được sử dụng rộng rãi trên thế giới. FNA hữu dụng vì đây là một kỹ thuật chẩn đoán đơn giản, nhanh chóng, rẻ tiền, ít biến chứng nhưng lại có độ chính xác cao (độ nhạy 80-100%, độ đặc hiệu trên 99%). Để có được chẩn đoán chính xác nhất, cần có sự đối chiếu giữa thăm khám lâm sàng, hình ảnh học (nhũ ảnh/siêu âm) và FNA. Khi có bất tương hợp của một trong ba yếu tố trên, phải thực hiện thêm các phương pháp chẩn đoán khác (chẳng hạn như sinh thiết lõi kim hoặc sinh thiết mở). Chỉ định FNA tuyến vú bao gồm: các tổn thương vú sờ thấy; các tổn thương

không sờ thấy nhưng thấy được qua siêu âm/nhũ ảnh; các bọc vú; các tổn thương nghi ngờ tái phát.

 

Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) - Các tổn thương tuyến vú
Tăng sinh kèm không điển hình tế bào được xếp vào nhóm 3

 

2. Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ các tổn thương tuyến vú

 

 

2.1 Hệ thống trả lời kết quả

Tiêu chuẩn hóa cách trả lời kết quả tế bào học giúp bác sĩ lâm sàng dễ dàng quyết định hướng xử trí tiếp theo cho bệnh nhân. Các kết quả chẩn đoán tế bào học thường được phân thành 5 nhóm như trong bảng sau.

Nhóm 1 - không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán:

Khi phết có quá ít tế bào biểu mô; phết quá dày, tế bào bị hồng cầu che lấp; hoặc tế bào không được bảo tồn tốt (bị nghiền nát, cố định kém). Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán khi trên 2 lam kính có ít nhất 6 cụm, mỗi cụm 15 tế bào biểu mô.

Nhóm 2 - lành tính:

Khi phết đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và không có đặc điểm ác tính. Nhóm này bao gồm các tổn thương lành tính như viêm, hoại tử mỡ, biến đổi sợi bọc, bọc, u sợi tuyến, ... Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được từng thực thể bệnh riêng biệt.

Nhóm 3 - không điển hình/ không xác định được ý nghĩa:

Khi phết có hình ảnh lành tính nhưng có thêm một số đặc điểm không điển hình lành tính như tế bào phân bố rời rạc, một vài tế bào có nhân hơi to và méo mó. Một số trường hợp phết có những cấu trúc dạng nhú hoặc giàu chất nhầy cũng được xếp vào nhóm này.

Nhóm 4 - nghi ngờ ác tính:

Khi phết có các đặc điểm hướng tới nhưng chưa đủ để chẩn đoán ác tính. Thí dụ tế bào ác tính rõ nhưng quá ít hoặc bị che lấp; hoặc tế bào có tình trạng nhân không điển hình nặng hơn nhóm 3 nhưng chưa đủ để xếp vào nhóm 5.

Nhóm 5 - ác tính:

Khi phết có hình ảnh ác tính rõ ràng. Xác định loại tổn thương ác tính là carcinôm, sarcôm hay limphôm. Đối với carcinôm tuyến vú, có thể hướng tới một số loại mô học đặc biệt, chẳng hạn như carcinôm tiểu thùy xâm nhập, carcinôm dạng nhầy, dạng ống nhỏ, ..

 

 

2.2 Viêm tuyến vú (Mastitis):

Viêm tuyến vú ít gặp, gồm nhiều loại: viêm cấp tính, viêm mãn tính, viêm hạt; do các nguyên nhân khác nhau như nhiễm trùng, chấn thương hoặc không rõ nguyên nhân. FNA có thể chẩn đoán xác định các tổn thương viêm nhiễm, tránh được phẫu thuật, đồng thời cũng là một phương thức góp phần điều trị (ví dụ: chọc hút mủ trong viêm tuyến vú cấp tính áp xe hóa).

2.3 Biến đổi mô tuyến vú do chế tiết sữa và u tuyến tiết sữa (Lactating adenoma)

FNA hữu ích hơn hẳn các phương tiện khác trong chẩn đoán các tổn thương vú trong giai đoạn mang thai và cho con bú vì bệnh nhân không phải tiếp xúc với tia xạ do chụp nhũ ảnh hoặc thuốc gây tê do sinh thiết.

 

3. Biến đổi sợi bọc tuyến vú (Fibrocystic changes)

 

 

Là tổn thương thường gặp nhất (50-90% phụ nữ trưởng thành), liên quan với tình trạng mất cân bằng hormone (tăng quá mức estrogen hoặc thiếu hụt progesteron). Hình thái tổn thương chính của biến đổi sợi bọc là tạo bọc và hóa xơ, có hoặc không kèm theo tăng sản biểu mô ở những mức độ khác nhau. Một số trường hợp biến đổi sợi bọc có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Bọc lành tính xẹp hoàn toàn sau chọc hút. Đôi khi một tổn thương ác tính có thể nằm kế cận và bị che khuất bởi một bọc lành tính; vi vậy nếu sau chọc hút vẫn còn sờ thấy một khối hoặc một mảng sượng, nên chọc hút lại tổn thương này.

Tăng sinh kèm không điển hình tế bào được xếp vào nhóm 3, cần phải đối chiếu với lâm sàng và hình ảnh học để xem xét chỉ định sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học. Khoảng 1/3 các trường hợp tăng sinh kèm không điển hình tế bào có kết quả chẩn đoán mô bệnh học là tổn thương ác tính như carcinôm tại chỗ, carcinôm xâm nhiễm grad thấp.

 

4. Các u sợi - biểu mô

 

 

Là những u cấu tạo bởi hai thành phần biểu mô và mô đệm tăng sinh, gồm u sợi tuyến và u diệp thể.

U sợi tuyến (Fibroadenoma):

 

Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) - Các tổn thương tuyến vú
U sợi tuyến, tế bào biểu mô kết đám giống “sừng hươu” (A) hoặc mảng lớn hình tổ ong (B); nền phết chứa nhiều tế bào cơ biểu mô và các mảnh mô đệm dạng niêm (C).

 

 

U diệp thể (Phyllodes tumors):

Đặc điểm lâm sàng:

U diệp thể chỉ chiếm khoảng <1% các u vú. Tuổi trung bình của bệnh nhân châu Á khoảng 25 đến 30 tuổi, thấp hơn bệnh nhân Âu Mỹ. U diệp thể thường là một khối đơn độc, một bên vú, chắc, không dính da, lớn nhanh, kích thước trung bình khoảng 4 - 5cm. U có thể đạt kích thước 10 - 20cm, da trên u căng bóng, các tĩnh mạch nổi phồng trên bề mặt u. Đa số u diệp thể là lành tính, phần còn lại là u giáp biên và u ác tính. Khả năng tái phát và di căn khác biệt nhau giữa u lành, giáp biên và ác. Cần chẩn đoán phân biệt với u sợi tuyến trước phẫu thuật, vì đối với u sợi tuyến thì chỉ cần bóc u nhưng với u diệp thể, phải được cắt rộng để tránh tái phát.

 

Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) - Các tổn thương tuyến vú
Phết tế bào của u diệp thể lành cũng gồm 2 pha giống như u sợi tuyến (so sánh với hình 8B); chỉ khác là có thành phần biểu mô tăng sinh mạnh hơn, tạo thành các mảng lớn; nhiều mảnh mô đệm giầu tế bào với các tế bào mô đệm có nhân hình thoi (A). U diệp thể ác có thành phần mô đệm tăng sinh mạnh, với nhân hình thoi lớn, tăng sác dị dạng, hạch nhân to rõ (mũi tên) (B).

 

5. Tổn thương dạng nhú

 

 

Chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong các bệnh lý tuyến vú, nhưng là một nhóm rất phức tạp gồm nhiều thực thể khác nhau, từ lành tính đến ác tính, và có chung đặc điểm là tăng sinh tạo nhú. Tổn thương nhú lành tính là các u nhú trong ống, tổn thương nhú ác tính gồm các carcinôm nhú tại chỗ và xâm nhiễm. Chẩn đoán phân biệt giữa tổn thương nhú lành tính và ác tính gặp nhiều khó khăn trên phết tế bào học; vì trong u nhú lành tính, có thể gặp tế bào không điển hình; ngược lại, trong carcinôm nhú, tế bào biểu mô có khi đồng dạng hoặc rất ít dị dạng. Do đó, đối với một tiêu bản giàu tế bào và có một mạng lưới các cấu trúc nhú, người đọc tế bào chỉ có thể trả lời là tổn thương dạng nhú và xếp vào nhóm 3; kết quả này đòi hỏi phải sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học để phân biệt giữa lành tính và ác tính.

 

6. Carcinom tuyến vú

 

 

Carcinôm tuyến vú chiếm khoảng 99% các u ác tính của vú, là ung

thư đứng hàng thứ nhất ở phụ nữ Việt Nam. Đỉnh tuổi mắc bệnh là 40-50 tuổi. U có thể có kích thước rất nhỏ, không sờ thấy, chỉ phát hiện được bằng nhũ ảnh; nhưng thường vào thời điểm chẩn đoán, u là một khối có kích thước khoảng 2-3 cm, giới hạn tương đối rõ; mật độ cứng chắc.

Nhìn chung, kỹ thuật FNA có ưu điểm nhanh, chính xác và ít tốn kém, nhưng cũng có những mặt hạn chế nhất định. Trước hết, các tế bào chọc hút phết trên lam không còn giữ các đặc điểm cấu trúc mô học, do đó chẩn đoán tế bào học nhóm 5 không thể phân biệt được giữa carcinôm tại chỗ và carcinôm xâm nhập, là 2 thực thể có cách điều trị khác nhau. Vì vậy, với các chẩn đoán tế bào học thuộc nhóm 4 và 5, bắt buộc phải sinh thiết để có chẩn đoán mô bệnh học.

Thứ hai, với kết quả tế bào học thuộc nhóm 3, vẫn phải sinh thiết để loại trừ khả năng ác tính. Có lẽ đây chính là lý do vì sao các bệnh viện ở Châu Âu và Mỹ gần đây có xu hướng thay thế kỹ thuật FNA bằng sinh thiết lõi mô (core biopsy) trong chẩn đoán bệnh lý ác tính của tuyến vú. Tuy nhiên, FNA vẫn rất hiệu quả trong việc khẳng định tính chất lành tính của các tổn thương vú đã được chẩn đoán qua khảo sát lâm sàng và hình ảnh học; cũng như trong chẩn đoán các tổn thương tái phát tại chỗ của ung thư vú; nhờ vậy bệnh nhân khỏi phải sinh thiết, tiết kiệm được thời gian và chi phí.

 

Tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) - Các tổn thương tuyến vú
Carcinôm tuyến vú grad cao, phết giầu tế bào, kết đám lộn xộn hoặc phân bố rời rạc, tế bào đa dạng, nhân to tăng sắc, nền tiêu bản có chất hoại tử (A); một trường hợp khác, tế bào u có nhân rất dị dạng, hạch nhân to, tỉ lệ nhân/bào tương tăng (B); trong 20% trường hợp carcinôm tuyến vú, tế bào u có bào tương chứa một không bào chất nhầy giới hạn rõ (C).

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Ho Rát Họng Có Đờm
Nguyên Nhân Và Cách Khắc Phục Ho Rát Họng Có Đờm

Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.

[Góc giải đáp] Viêm Phế Quản Có Lây Không?
[Góc giải đáp] Viêm Phế Quản Có Lây Không?

Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.

Triệu Chứng Ho Sốt Đau Họng
Triệu Chứng Ho Sốt Đau Họng

Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.

Tìm Hiểu Và Phòng Tránh Các Bệnh Về Họng
Tìm Hiểu Và Phòng Tránh Các Bệnh Về Họng

Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.

Dấu Hiệu Viêm Phổi Ở Trẻ Nhỏ Do Vi Khuẩn Mycoplasma
Dấu Hiệu Viêm Phổi Ở Trẻ Nhỏ Do Vi Khuẩn Mycoplasma

Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.

Video có thể bạn quan tâm
"CUỘC ĐẠI PHẪU TÁCH DÍNH SONG NHI LỊCH SỬ" VÀO TOP 18 TRANH CỬ GIẢI THƯỞNG “ THÀNH TỰU Y KHOA VIỆT NAM 2020” "CUỘC ĐẠI PHẪU TÁCH DÍNH SONG NHI LỊCH SỬ" VÀO TOP 18 TRANH CỬ GIẢI THƯỞNG “ THÀNH TỰU Y KHOA VIỆT NAM 2020” 14:24
"CUỘC ĐẠI PHẪU TÁCH DÍNH SONG NHI LỊCH SỬ" VÀO TOP 18 TRANH CỬ GIẢI THƯỞNG “ THÀNH TỰU Y KHOA VIỆT NAM 2020”
Nhằm vinh danh những thiên thần khoác áo “blouse trắng” với những đóng góp giá trị Vì sức khỏe cộng đồng, Đài Tiếng nói Nhân dân TPHCM (VOH) phối...
 3 năm trước
 735 Lượt xem
MỘT NGÀY THEO CHÂN MC KHÁNH VY THỰC HIỆN QUI TRÌNH "HIẾN" YÊU THƯƠNG CHO CÁC BỆNH NHI MỘT NGÀY THEO CHÂN MC KHÁNH VY THỰC HIỆN QUI TRÌNH "HIẾN" YÊU THƯƠNG CHO CÁC BỆNH NHI 05:24
MỘT NGÀY THEO CHÂN MC KHÁNH VY THỰC HIỆN QUI TRÌNH "HIẾN" YÊU THƯƠNG CHO CÁC BỆNH NHI
Có mặt từ sáng sớm, MC Khánh Vy an toàn nhẹ nhàng vượt qua hàng rào khai báo y tế vô cùng bài bản chặt chẽ tại BV, cô gái đáng yêu tay xách nách...
 3 năm trước
 950 Lượt xem
Tin liên quan
Dùng thuốc trị bệnh về tuyến giáp trong thời gian mang thai!
Dùng thuốc trị bệnh về tuyến giáp trong thời gian mang thai!

Rất nhiều thai phụ băn khoăn rằng, không biết sử dụng thuốc trị bệnh về tuyến giáp trong thời gian đang mang thai có an toàn không? Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương
Điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương

Có nhiều cách kiểm soát chứng đau nửa đầu, từ dùng thuốc cho đến các biện pháp điều trị tự nhiên. Nghiên cứu gần đây cho thấy hoa oải hương có thể làm giảm chứng đau nửa đầu. Hoa oải hương có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để trị đau nửa đầu. Một trong số đó là sử dụng tinh dầu oải hương. Cùng tìm hiểu xem liệu điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương có hiệu quả hay không và cách sử dụng ra sao.

Trẻ Hóa Da Bằng Liệu Pháp Chất Tiết Tế Bào Gốc (Exosome) 
Trẻ Hóa Da Bằng Liệu Pháp Chất Tiết Tế Bào Gốc (Exosome) 

Chất tiết tế bào gốc là một loại tế bào đặc biệt có khả năng chuyển hóa thành các tế bào chuyên hóa khác trong cơ thể. Ứng dụng của chất tiết tế bào gốc có thể bao gồm điều trị các vấn đề lão hóa, chấn thương tế bào, và các bệnh lý khác.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây