Tăng huyết áp sau phẫu thuật
1. Tăng huyết áp sau phẫu thuật là gì?
Người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng huyết áp cao sau phẫu thuật vì một số lý do nào đó. Việc bạn phát sinh thêm biến chứng sau phẫu thuật hay không tùy thuộc vào loại phẫu thuật mà bạn thực hiện, loại thuốc gây mê và việc bạn có bị tăng huyết áp trước đó hay không.
Tăng huyết áp sau phẫu thuật được định nghĩa khi huyết áp tâm thu lớn hơn 190 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 100 mmHg hoặc cả hai xảy ra sau phẫu thuật. Hiện tượng này nhắc nhở cần xem xét điều trị ngay lập tức.
Huyết áp được định nghĩa là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Chỉ số đo huyết áp gồm có 2 trị số: huyết áp tối đa hay còn gọi là tâm thu, huyết áp tối thiểu hay còn gọi là tâm trương. Đối với người lớn, chỉ số đo huyết áp rơi vào khoảng 120/80 mmHg được coi là huyết áp bình thường.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), các kết quả đo huyết áp được phân thành 3 nhóm nhỏ như sau:
- Phạm vi lý tưởng: <120mmHg đối với huyết áp tâm thu và <80mmHg với huyết áp tâm trương;
- Tiền tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu khoảng 120 - 129 mmHg và huyết áp tâm trương <80 mmHg;
- Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu >130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương >80 mmHg.
Phẫu thuật tim và các phẫu thuật liên quan đến những động mạch chủ thường có nhiều nguy cơ huyết áp cao sau phẫu thuật, đặc biệt là đối với những người có sẵn tiền sử bị cao huyết áp. Nếu không kiểm soát tốt huyết áp trước khi vào phòng mổ, bạn chắc chắn sẽ phải đối mặt với biến chứng sau phẫu thuật là tăng huyết áp.
2. Yếu tố nguy cơ gây huyết áp cao sau phẫu thuật
Các yếu tố được xem là yếu tố nguy cơ xuất hiện tăng huyết áp sau phẫu thuật bao gồm: BMI cao, tuổi tác, mức độ gây stress của phẫu thuật. Tăng huyết áp đáng kể sau phẫu thuật có thể gây những biến chứng nghiêm trọng như suy tim, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, chảy máu vết mổ, xuất huyết não.
3. Nguyên nhân huyết áp cao sau phẫu thuật
Huyết áp cao sau phẫu thuật có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
3.1 Ngưng sử dụng thuốc
Nếu cơ thể bạn đã quen với các loại thuốc giảm huyết áp, việc ngưng dùng thuốc đột ngột có thể khiến huyết áp tăng lại ngay lập tức.
Vì vậy, bạn cần báo với bác sĩ phẫu thuật về chuyện này trước khi làm phẫu thuật. Hãy nói chi tiết về nhóm thuốc bạn sử dụng và bất kỳ liều thuốc nào bạn đã bỏ qua. Một số loại thuốc tăng huyết áp có thể được sử dụng ngay buổi sáng hôm phẫu thuật, do đó bạn không cần phải quá lo lắng về việc lỡ mất liều thuốc nào. Bạn nên xác nhận điều này với bác sĩ phẫu thuật hoặc bác sĩ gây mê.
3.2 Mức độ đau
Tình trạng đau đớn có thể khiến huyết áp của bạn tăng cao hơn mức bình thường. Tuy nhiên, bạn hãy yên tâm là vấn đề này không kéo dài lâu. Huyết áp sẽ trở lại như cũ sau khi điều trị cơn đau.
3.3 Thuốc gây mê
Quá trình gây mê có thể tác động tiêu cực đến huyết áp của bạn. Các chuyên gia lưu ý rằng hệ hô hấp của một số người khá nhạy cảm với ống thở. Điều này có thể kích thích nhịp tim đập nhanh hơn và gây tăng huyết áp tạm thời.
Phục hồi sau khi gây mê cũng có khả năng gây huyết áp cao sau phẫu thuật. Các yếu tố như nhiệt độ cơ thể và lượng dịch truyền tĩnh mạch cần thiết trong quá trình gây mê và phẫu thuật có thể dẫn tới tăng huyết áp.
3.4 Mức oxy
Khi được gây mê, cơ thể bạn có khả năng không nhận được lượng oxy cần thiết. Điều này dẫn đến lượng oxy trong máu giảm đi, gây nên tình trạng thiếu oxy máu. Hệ quả là huyết áp tăng lên.
3.5 Thuốc giảm đau
Một số loại thuốc kê đơn hoặc thuốc không theo toa có thể làm tăng huyết áp của bạn. Người bị cao huyết áp nếu sử dụng nhóm thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs) có thể bị tác dụng phụ, khiến bệnh trạng trở nên trầm trọng hơn. Nếu bạn mắc bệnh cao huyết áp, hãy yêu cầu bác sĩ đưa ra các lựa chọn phù hợp để kiểm soát cơn đau trước khi thực hiện phẫu thuật. Họ có thể đề nghị các phương pháp trị liệu khác nhau hoặc chỉ định những loại thuốc thay thế.
Nếu bạn không có tiền sử tăng huyết áp, bất kỳ triệu chứng huyết áp cao sau phẫu thuật nào cũng có thể mang tính tạm thời. Nó thường kéo dài khoảng 48 giờ. Các bác sĩ và y tá sẽ theo dõi tình hình sức khỏe của bạn và sử dụng thuốc để hạ huyết áp về lại phạm vi lý tưởng. Còn nếu bạn có tiền sử bị tăng huyết áp, việc kiểm soát huyết áp đúng cách sẽ hạn chế nguy cơ xuất hiện bệnh. Ngoài ra, bạn hãy thảo luận kế hoạch thật chi tiết với bác sĩ trước khi thực hiện phẫu thuật để giảm thiểu nguy cơ rủi ro.
Tập thể dục là “liều thuốc tốt” để kiểm soát huyết áp, nếu tập thể dục thường xuyên huyết áp sẽ dần trở về bình thường và giúp cơ thể khỏe mạnh. Tập gym là hình thức tập thể dục, vậy người bị cao huyết áp có nên tập gym?
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất hiện nay và có tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi. Khoảng 4% trường hợp rung nhĩ xảy ra ở các bệnh nhân tuổi 8% bệnh nhân độ tuổi 80 trở lên có rung nhĩ.
Đặt stent trong nhồi máu cơ tim là thủ thuật ngoại khoa được áp dụng trong điều trị tim mạch. Đặt stent được chỉ định với trường hợp nhồi máu cơ tim cấp, mạch vành bị tắc hẹp nặng không đáp ứng tốt với điều trị của thuốc.
Nhồi máu cơ tim hay bệnh động mạch vành cấp tính là một bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi. Tỷ lệ tử vong do các bệnh lý tim mạch vẫn còn cao dù đã có xu hướng giảm so với trước đây. Hiện nay có 5 type nhồi máu cơ tim khác nhau và hay gặp nhất là nhồi máu cơ tim type 1.
Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, an toàn và được sử dụng rất phổ biến trong xác định những bất thường của tim.
Ngoài thói quen sinh hoạt điều độ, một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng với các loại thực phẩm lành mạnh sẽ giúp hạ huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về suy thận mạn cũng như mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường, cao huyết áp và suy thận mạn.