Rung giật nhãn cầu: Phân loại, nguyên nhân và cách điều trị
1. Rung giật nhãn cầu là gì?
Rung giật nhãn cầu là chỉ các vận động dao động lặp lại của nhãn cầu, vận động nhãn cầu có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt nhưng không do chủ ý của cơ thể. Có thể là những dao động ngang, dọc hoặc những dao động xoay tròn.
Bình thường để nhìn rõ một vật, cần sự phối hợp của 3 yếu tố chính. Các yếu tố chính bao gồm:
- Sự định thị vị trí của hệ thống thị giác,
- Phản xạ tiền đình mắt,
- Sự phối hợp của các dây thần kinh như thần kinh điều chỉnh cơ vận nhãn...
Nếu có sự mất cân bằng của 3 yếu tố này sẽ dẫn đến tình trạng nhãn cần bị chuyển động bất thường.
2. Các loại rung giật nhãn cầu
Rung giật nhãn cầu được phân loại thành 3 loại như sau:
2.1 Rung giật nhãn cầu sinh lý
Rung giật nhãn cầu sinh lý tức là xuất hiện rung giật nhãn cầu xảy ra trong các hoạt động sinh lý của mắt. Tình trạng này không cần điều trị, thường không ảnh hưởng tới khả năng nhìn của mắt.
2.2 Rung giật nhãn cầu bẩm sinh
Là những tình trạng xuất hiện những biểu hiện của rung giật nhãn cầu trước 1 tuổi. Tình trạng này có thể do di truyền, loại này thường nhẹ và cũng không cần điều trị cũng không gây ra bất kỳ biến chứng nào. Tuy nhiên một số trường hợp có thể gây khó khăn cho quá trình nhìn từ nhẹ tới nặng cần có các biện pháp khắc phục.
2.3 Rung giật nhãn cầu mắc phải
Xuất hiện ở những người từ độ tuổi thiếu niên đến trưởng thành và do các nguyên nhân bệnh lý hoặc một tai nạn mắt gây ra. Trường hợp này bệnh trạng có thể từ nhẹ tới nặng và việc điều trị tùy từng nguyên nhân cụ thể.
3. Nguyên nhân gây rung giật nhãn cầu
Các nguyên nhân rung giật nhãn cầu có thể gặp bao gồm:
- Do yếu tố di truyền.
- Bệnh bạch tạng.
- Bệnh lý tại mắt như: Đục thủy tinh thể, lác mắt, tật khúc xạ nặng, bệnh mù màu...
- Bệnh lý nội khoa: Bệnh meniere, xơ cứng bì rải rác, đột quỵ não, bệnh lý ở tiểu não, viêm não, u mạch não, u mạch tiểu não, một số bệnh lý tai trong.
- Chấn thương não.
- Do bệnh nhân nghiện rượu, ngộ độc rượu, sử dụng chất gây nghiện.
- Sử dụng một số loại thuốc như lithium, thuốc chống co giật.
- Thiếu vi chất, cụ thể là thiếu magnesium.
- Có tới 50% không xác định được nguyên nhân rõ ràng.
4. Điều trị rung giật nhãn cầu như thế nào?
4.1 Điều trị rung giật nhãn cầu bẩm sinh
Đôi khi, rung giật nhãn cầu bẩm sinh giảm dần trong khi trẻ lớn dần mà không cần áp dụng một biện pháp điều trị nào. Còn nếu không khỏi nhưng nhẹ thì có thể áp dụng một số biện pháp làm giảm rung giật nhãn cầu như:
- Đeo mắt kính, nhưng kính áp tròng được ưu tiên hơn do tiếp xúc trực tiếp trên giác mạc nên sẽ di chuyển theo động tác rung giật từ đó giúp cải thiện thị lực.
- Để không gian trong nhà thoáng, tránh gây rối mắt nhìn, điều kiện trong nhà đủ ánh sáng.
- Có thể cho trẻ dùng những sách có in kích thước chữ lớn, tăng kích thước chữ trong máy tính, điện thoại.
Nếu trường hợp nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực thì có thể cần phải điều trị bằng phẫu thuật.
4.2 Điều trị rung giật nhãn cầu mắc phải
Triệu chứng rung giật nhãn cầu chưa có biện pháp nào để điều trị đặc hiệu tình trạng này. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể gây bệnh mà áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp có thể giúp cải thiện tình trạng này. Các phương pháp điều trị tùy thuộc theo nguyên nhân được áp dụng như:
- Ngưng sử dụng rượu và các chất gây nghiện giúp cải thiện bệnh đáng kể.
- Nếu do ngộ độc các loại thuốc điều trị thì nên đổi thuốc.
- Bổ sung đầy đủ vi chất, chất dinh dưỡng cần thiết. Cải thiện chế độ ăn uống để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cần thiết.
- Nếu có tình trạng nhiễm khuẩn tại mắt cần điều trị triệt để bằng thuốc.
- Điều trị viêm nhiễm tai trong bằng thuốc kháng sinh.
- Sử dụng kính mắt hoặc kính áp tròng.
- Việc tiêm botulinum toxin hậu cầu hoặc vào cơ được tiến hành để làm mất rung giật tạm thời chi những trường hợp ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực do rung giật nhãn cầu, nhưng có nhiều tác dụng phụ như sụp mí, song thị và tác dụng chỉ tạm thời.
4.3 Phẫu thuật
Việc phẫu thuật trên cơ vận nhãn được tiến hành trên một số dạng rung giật nhãn cầu nhất định. Việc phẫu thuật có thể giúp giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh và cải thiện thẩm mỹ, tuy có thể làm cải thiện thị lực ở bệnh nhân nhưng thường không làm hết hẳn rung giật nhãn cầu.
Phẫu thuật được chỉ định ở những người có tình trạng rung giật nhãn cầu nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực.
Nói chung, việc điều trị rung giật nhãn cầu chưa có phương pháp nào đặc hiệu. Tùy thuộc vào nguyên nhân mà có thể điều trị làm giảm bớt tình trạng bệnh lý. Phẫu thuật được chỉ định ở những người có tình trạng nghiêm trọng.
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Thiếu máu là tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu máu.
Sắt tích tụ trong các cơ quan có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Bệnh thiếu máu ác tính thường tiến triển chậm. Bệnh này gây ra các triệu chứng tương tự như các hiện tượng mà chúng ta thi thoảng vẫn hay gặp phải nên thường khó phát hiện.
Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân gây ngộ độc sắt là do dùng viên uống sắt hoặc vitamin tổng hợp chứa sắt liều quá lớn. Điều này chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ.
Bạn có biết tại sao tim lại đập nhanh hơn hay tại sao lòng bàn tay bị đổ mồ hôi khi phải đối mặt với một tình huống căng thẳng không? Đó là do phản ứng tự nhiên của cơ thể khi gặp lo âu, căng thẳng.