Phẫu thuật kết hợp xương cho người gãy xương đùi
1. Giai đoạn ứ máu
Quá trình liền xương là một quá trình sinh học vô cùng phức tạp. Can xương hình thành bởi sự lắng đọng của canxi vào khối máu tụ ở ổ xương gãy, sự cốt hóa mô tế bào hạt, cốt hóa màng xương và quá trình các tế bào bạch huyết máu xâm nhập....
Quá trình liền xương bao gồm 3 giai đoạn là giai đoạn ứ máu, giai đoạn can xương nguyên phát và can xương thể xương.
Sau khi xương đùi bị gãy, máu tụ ở ổ gãy sẽ tạo nên can xương non. Hiện tượng ứ máu sẽ xuất hiện xung quanh ổ gãy xương. Sau 2 - 3 ngày, các tế bào sẽ phát triển mạnh mẽ, mạch máu mới hình thành, khối máu tụ biến đổi thành mô liên kết non dần lấp đầy kẽ hở giữa hai đầu xương.
2. Giai đoạn can xương nguyên phát
Khoảng từ ngày thứ 20 trở đi, can xương nguyên phát thể sụn sẽ được hình thành từ các mô liên kết non trong giai đoạn ứ máu. Khi đó, hai đầu xương gãy sẽ dần dính vào nhau. Nếu bệnh nhân nằm bất động thì quá trình hình thành các bè xương trong sụn chuyển thành can xương thể xương diễn ra càng nhanh.
3. Giai đoạn can xương thể xương
Trong giai đoạn này, các bè xương hình thành trong can xương thể sụn sẽ lan rộng và gắn các hai đầu xương gãy với nhau trong khoảng từ ngày 40 đến ngày 60. Sau đó, can xương sẽ được tiếp tục củng cố.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo can xương, trong đó, mạch máu là yếu tố quan trọng nhất. Máu đi đến xương thông qua con đường chính là màng xương, qua động mạch nuôi xương vào ống tủy xương đến màng trong xương. Máu đi qua các mạch máu vào đầu xương, cung cấp nhiều dưỡng chất và tế bào để tạo can xương phù hợp với nhiệm vụ sinh học và cấu tạo tự nhiên của xương.
Nếu bệnh nhân bất động kém thì can xương xấu và to xù. Nếu bất động quá tốt nhờ kỹ thuật mổ xương hiện địa thì các mối hàn xương sẽ rất mỏng manh, thậm chí không nhìn thấy can xương trên phim chụp X-quang thì cũng không đạt được hiệu quả điều trị vì khi tháo kim loại cố định, ổ xương gãy sẽ phải chịu nhiều áp lực, rất dễ bị gãy lại.
Do đó, các đầu xương gãy chỉ nên bất động tương đối, cần được hàn bằng một can màng xương ở mức độ trung bình để đêm đến hiệu quả điều trị cao nhất. Cần bảo vệ các mạch máu nuôi xương, không nên lấy bỏ nguyên liệu máu tụ. Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng giúp hình thành can xương.
Điều trị gãy xương nhằm phục hồi hình thái giải phẫu của xương và phục hồi hoàn toàn chức năng cho xương gãy. Phẫu thuật điều trị gãy xương đùi cần được thực hiện tại cơ sở y tế có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại để tránh tình trạng nhiễm trùng, nhiễm khuẩn.
Tổn thương dây chằng chéo trước là thương tổn thường gặp nhất trong nhóm chấn thương khớp gối. Hàng năm, tại Mỹ khoảng 200.000 bị tổn thương dây chằng chéo trước và hơn nửa số đó phải điều trị bằng phấu thuật.
Xương quai xanh có tác dụng rất quan trọng, là nơi treo xương cánh tay vào thân. Gãy xương quai xanh là một chấn thương thường gặp ở vùng vai, trong trường hợp ngã hoặc chấn thương do tai nạn giao thông.
Hội thấp khớp học Hoa Kỳ (American College of Rheumatology, ARC) đã đưa ra một số tiêu chuẩn để chẩn đoán chính xác thoái hóa khớp gối. Những biểu hiện của thoái hóa khớp gối bao gồm: xuất hiện gai xương dưới sụn, mất dần sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, cử động khớp đau, có tiếng lục khục, lệch trục khớp...
X-quang có vai trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý khớp gối. Nó là một trong những xét nghiệm nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh và dùng phân biệt giữa các bệnh lý khớp gối khác nhau.
Xương đùi là phần xương chắc khỏe nhất trong cơ thể vì thế phải có lực tác động rất mạnh mới có thể làm gãy thân xương đùi. Xương đùi cũng là xương dài nhất, mỗi vị trí gãy sẽ có đặc điểm và biện pháp xử trí khác nhau.
Khi bị gãy xương do loãng xương, giải pháp điều trị thường là phẫu thuật. Vật lý trị liệu, tập thể dục và bổ sung canxi cũng là những điều cần thiết để khôi phục khả năng vận động và giảm nguy cơ gãy xương trong tương lai.
Loãng xương chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi, nhất là phụ nữ nhưng tỷ lệ loãng xương ở nam giới và phụ nữ trẻ ngày càng gia tăng.
Tập yoga là một cách hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng loãng xương. Duy trì thói quen tập yoga đều đặn có thể giúp tăng cường sức mạnh của cơ và xương, giảm nguy cơ té ngã và chấn thương.
Các bài tập tĩnh là một phần rất cần thiết trong thói quen tập luyện để kiểm soát bệnh loãng xương. Những bài tập này nhắm vào các nhóm cơ cụ thể, tạo ra các cơn co cơ tĩnh mà không làm thay đổi chiều dài của cơ.
Loãng xương khiến xương trở nên giòn, yếu và dễ gãy hơn. Các xương có nguy cơ bị gãy cao nhất là xương hông, cổ tay và cột sống. Gãy những xương này cần được điều trị đặc biệt.