1

Những điều cần biết khi điều trị hiếm muộn, làm IVF

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) được chỉ định cho những trường hợp vô sinh hiếm muộn không rõ nguyên nhân, ống dẫn trứng có vấn đề hoặc khi chất lượng tinh trùng quá kém.

1. Nguyên nhân gây ra tình trạng hiếm muộn ở các cặp vợ chồng

Hiếm muộn là tình trạng một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản giao hợp đều đặn, và không sử dụng các biện pháp tránh thai, sau 6 tháng (đối với vợ từ trên 35 tuổi) hoặc 12 tháng (đối với vợ dưới 35 tuổi) mà chưa thụ thai tự nhiên.

Tình trạng này được chia làm hai loại đó là hiếm muộn nguyên phát và hiếm muộn thứ phát, trong đó:

  • Hiếm muộn nguyên phát được sử dụng đối với một cặp vợ chồng chưa từng có thai lần nào.
  • Hiếm muộn thứ phát chỉ những cặp vợ chồng đã có thai ít nhất một lần, sau đó muốn tiếp tục sinh đẻ nhưng không thể có thai được.

Theo các thống kê, tần suất hiếm muộn do người vợ và người chồng là tương đương nhau. Có thể là chỉ do một mình người vợ, do người chồng hoặc do cả hai vợ chồng. Cụ thể:

Nguyên nhân hiếm muộn do người chồng:

  • Bất thường trong chất lượng và số lượng tinh trùng.
  • Các rối loạn chức năng cương dương vật (bất lực) và rối loạn về phóng tinh (xuất tinh ngược dòng, xuất tinh sớm) làm giảm khả năng có thai.
  • Người chồng bị suy tuyến sinh dục nguyên phát, thứ phát, nhiễm trùng đường sinh dục, quai bị, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tiếp xúc với các hóa chất, phóng xạ làm cho tinh trùng yếu, giảm hoặc không có tinh trùng.
  • Nghiện rượu bia, nghiện thuốc lá.
  • Cấu trúc của bộ phận sinh dục có bất thường như không có ống dẫn tinh, tắc ống dẫn tinh, tinh hoàn ẩn, hay dãn tĩnh mạch thừng tinh,...

Nguyên nhân hiếm muộn do người vợ:

  • Những người đã từng đốt lạnh hay đốt điện cổ tử cung làm phá hủy các tế bào tiết chất nhầy, tổn thương cổ tử cung sau khi sinh.
  • Viêm nhiễm cổ tử cung cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng sống của tinh trùng.
  • Những phụ nữ trước kia đã có nhiễm trùng sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng làm chít hẹp hoặc tắc ống dẫn trứng do đó trứng không thể di chuyển vào buồng tử cung.
  • Những phụ nữ trước đây từng đặt vòng tránh thai, nạo thai, sẩy thai hoặc thai ngoài tử cung cũng sẽ làm thay đổi cấu trúc bình thường của tử cung và ống dẫn trứng như dính buồng tử cung hoặc tắc ống dẫn trứng.
  • Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như dị dạng tử cung, u xơ tử cung, trước đó có phẫu thuật vùng chậu, viêm vùng chậu.

Tuy nhiên, có khoảng 10% các cặp vợ chồng sau khi thực hiện đầy đủ các xét nghiệm khảo sát mà không tìm được nguyên nhân hiếm muộn nào trong y học gọi là "Vô sinh chưa rõ nguyên nhân".

Những điều cần biết khi điều trị hiếm muộn, làm IVF
Viêm nhiễm cổ tử cung có thể gây hiếm muộn

2. Các xét nghiệm để chẩn đoán hiếm muộn

Các xét nghiệm thông thường được thực hiện trong việc chẩn đoán hiếm muộn có thể thực hiện, đó là:

Xét nghiệm ở người chồng:

Ở người chồng, xét nghiệm quan trọng nhất đó là xét nghiệm tinh trùng (Tinh dịch đồ), nếu đã từng xét nghiệm mà không thấy tinh trùng, người chồng có thể phải xét nghiệm máu và khám Nam khoa chuyên sâu.

Xét nghiệm ở người vợ:

  • Người vợ cần phải thực hiện xét nghiệm máu đánh giá dự trữ buồng trứng: Nồng độ Anti-Mullerian Hormone (AMH), Nồng độ FSH và Estradiol, số lượng trứng, chất lượng buồng trứng có còn tốt không hay có rối loạn nội tiết kiểu buồng trứng đa nang không,...
  • Siêu âm tử cung, buồng trứng nhằm phát hiện vòi trứng có bị ứ dịch trong một số trường hợp, có u xơ tử cung trong tử cung không, có u buồng trứng hay buồng trứng đa nang không.
  • Chụp X quang (HSG) để kiểm tra lòng tử cung và vòi trứng, vì nếu vòi trứng bị tắc 2 bên thì không thể có thai tự nhiên được.
  • Và các xét nghiệm khác như: Siêu âm phụ khoa, nội soi buồng tử cung và ổ bụng dưới chỉ định bác sĩ.

Mỗi bệnh nhân hiếm muộn có thể sẽ được chỉ định những xét nghiệm khác nhau. Và cũng không nhất thiết phải thực hiện tất cả các loại xét nghiệm trên tùy vào tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án phù hợp nhất.

Những điều cần biết khi điều trị hiếm muộn, làm IVF
Xét nghiệm tinh trùng giúp chẩn đoán hiếm muộn

3. Các phương pháp điều trị hiếm muộn

Khi đã tìm ra được nguyên nhân cụ thể, trong điều trị hiếm muộn có hai phương pháp hỗ trợ sinh sản thường gặp nhất, đó là: Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI).

3.1 Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)

Phương pháp Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination - IUI), được sử dụng phổ biến và ít tốn kém hơn so với những phương pháp khác, dành cho những cặp vợ chồng có dấu hiệu sau:

  • Rối loạn xuất tinh, tinh trùng yếu, loãng và kém di động.
  • Trứng rụng không đều.
  • Lạc nội mạc tử cung ở mức độ nhẹ và trung bình.
  • Những cặp vợ chồng không thể quan hệ bằng cách thông thường vì chấn thương hoặc dị tật.
  • Vô sinh không rõ nguyên nhân.
  • Điều quan trọng nhất để phương pháp này thành công thì người vợ ít nhất phải có một vòi tử cung khỏe mạnh.

3.2 Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)

Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization – IVF) là một trong hai cách thụ tinh nhân tạo nhằm điều trị hiếm muộn, vô sinh mang đến hiệu quả cao được thực hiện bằng cách cho tinh trùng kết hợp với trứng ở bên ngoài cơ thể, dành cho các trường hợp:

  • Ống dẫn trứng của người vợ bị tổn thương hoặc bị tắc nghẽn.
  • Lạc nội mạc tử cung
  • Trứng của phụ nữ yếu cần phải xin trứng.
  • Tinh trùng của người chồng yếu hoặc dị dạng.
  • Không có tinh trùng trong tinh dịch, lúc này cần phải lấy tinh trùng bằng cách phẫu thuật mào tinh, tinh hoàn.
Những điều cần biết khi điều trị hiếm muộn, làm IVF
Thụ tinh nhân tạo IVF giúp điều trị hiếm muộn

4. Các bước thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm

Bước 1: Kích thích trứng (kích trứng)

Ở giai đoạn này, bác sĩ có thể đưa ra các chỉ định sau:

  • Tiêm hormone kích thích trứng phát triển: Người vợ sẽ được tiêm một loại thuốc có chứa hormone kích thích nang trứng phát triển trong thời gian từ 10 – 12 ngày. Những loại thuốc này có tác dụng kích thích nhiều trứng phát triển cùng một lúc. Trong thời gian này, bác sĩ sẽ chỉ định người vợ siêu âm và xét nghiệm máu nhằm theo dõi sự phát triển của nang noãn.
  • Thuốc ngăn rụng trứng sớm: Để ngăn ngừa tình trạng trứng có thể rụng sớm gây bất lợi cho việc thụ tinh trong ống nghiệm, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc để ngăn ngừa tình trạng này.
  • Bổ sung progesterone: Vào ngày lấy trứng hoặc tại thời điểm tiến hành chuyển phôi, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân sử dụng các chất bổ sung progesterone nhằm làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên, giúp phôi thai dễ dàng bám dính hơn.

Bước 2: Chọc hút trứng và lấy tinh trùng

Chọc hút trứng được tiến hành như sau:

  • Thủ thuật này sẽ được tiến hành sau khi tiêm mũi tiêm thuốc cuối cùng khoảng từ 34 – 36 giờ, trước khi trứng rụng. Khi chọc hút trứng, bệnh nhân sẽ được gây mê nên không phải chịu đau đớn gì.
  • Trứng được lấy ra bằng một cây kim dài nối với một thiết bị hút. Nhiều trứng có thể được loại bỏ trong khoảng 20 phút.
  • Trứng sau đó sẽ được đặt trong chất lỏng dinh dưỡng (môi trường nuôi cấy) và ủ. Trứng khỏe mạnh và trưởng thành được trộn với tinh trùng để quá trình thụ tinh tạo phôi có thể diễn ra. Thực tế là không phải tất cả trứng đều có thể được thụ tinh thành công.

Nếu người chồng chưa tiến hành lấy tinh trùng và trữ đông thì ngay khi người vợ tiến hành chọc hút trứng, chồng cũng được lấy tinh trùng để chuẩn bị cấy phôi.

Bước 3: Tạo phôi

Tạo phôi có thể được tiến hành bằng một trong hai phương pháp phổ biến sau:

  • Thụ tinh: Trong quá trình thụ tinh, tinh trùng khỏe mạnh và trứng trưởng thành sẽ được trộn lẫn và ủ qua đêm.
  • Tiêm tinh trùng Intracytoplasmic (ICSI): Từng tinh trùng khỏe mạnh sẽ được tiêm trực tiếp vào mỗi trứng trưởng thành. ICSI thường được sử dụng khi chất lượng tinh trùng kém, số lượng tinh trùng quá ít hoặc bệnh nhân từng thất bại khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.

Sau khi thụ tinh, phôi sẽ được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm khoảng 2 – 5 ngày. Trong thời gian này, người vợ sẽ dùng thuốc đặt âm đạo để chuẩn bị cho quá trình chuyển phôi.

Nếu phôi được chuyển ngay sau khi tạo phôi được gọi là chuyển phôi tươi. Trong trường hợp bệnh nhân có những vấn đề sức khỏe chưa thể chuyển phôi được, những phôi đạt yêu cầu sẽ được trữ đông để cấy ghép sau.

Bước 4: Chọn phôi để cấy ghép và trữ đông

Sau 2 – 5 ngày kể từ lúc phôi được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm, người bệnh sẽ được bệnh viện cho biết về số lượng, chất lượng phôi được tạo thành. Từ đó, bác sĩ sẽ bàn bạc để đưa ra quyết định số phôi chuyển vào tử cung và số phôi dư trữ đông để cấy ghép sau.

Bước 5: Chuyển phôi

Việc chuyển phôi sẽ được thực hiện sau khoảng 2 – 6 ngày lấy trứng.

  • Nếu kiểm tra và nhận thấy niêm mạc tử cung của người vợ tạo thuận lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi thai, khi này việc chuyển phôi sẽ được tiến hành.
  • Một ống tiêm chứa một hoặc nhiều phôi cùng một lượng nhỏ chất lỏng được gắn vào đầu ống thông dài, mỏng, linh hoạt sẽ được đưa vào âm đạo, qua cổ tử cung và vào tử cung.
  • Sau khi hoàn tất quá trình chuyển phôi, bệnh nhân sẽ phải nằm nghỉ khoảng từ 2 – 4 giờ tại bệnh viện.
  • Trong thời gian 2 tuần sau chuyển phôi, bệnh nhân được chỉ định tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết và nghỉ ngơi, sinh hoạt nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

Lưu ý là trong trường hợp chuyển phôi trữ, bệnh nhân sẽ được siêu âm và dùng thuốc theo dõi niêm mạc bắt đầu từ ngày thứ 2 của chu kỳ kinh tiếp theo trong vòng từ 14 – 18 ngày. Sau đó bác sĩ sẽ chọn thời điểm phù hợp để chuyển phôi trữ.

Bước 6: Thử thai

Khoảng 2 tuần sau khi tiến hành chuyển phôi, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm nồng độ hCG (Human Chorionic Gonadotropin ) trong máu hoặc nước tiểu của người vợ để phát hiện có đang mang thai hay không.

Nếu đã mang thai, bác sĩ sẽ giới thiệu đến một bác sĩ sản khoa để được chăm sóc tiền sản.

Nếu không mang thai, bệnh nhân sẽ ngừng dùng progesterone và có khả năng sẽ có kinh nguyệt trong vòng một tuần. Nếu người bệnh không có kinh hoặc bị chảy máu bất thường, hãy liên hệ ngay với bác sĩ. Bác sĩ có thể cho tiến hành chuyển phôi ở chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Blog khác của bác sĩ
Sự thay đổi của bà bầu tuần 19
Sự thay đổi của bà bầu tuần 19

Bà bầu tuần thứ 19 sẽ nhận thấy những thay đổi rõ rệt của cơ thể với các triệu chứng như đau lưng, chuột rút, chóng mặt, táo bón... Chúng có thể gây cho mẹ bầu cảm giác khó chịu và ảnh hưởng nhất định đến sinh hoạt hàng ngày. Cùng tìm hiểu những thay đổi của cơ thể khi mang thai tuần 19 và những việc mẹ bầu cần làm trong thời gian này.

Tắc ống dẫn trứng: Nguyên nhân gây vô sinh
Tắc ống dẫn trứng: Nguyên nhân gây vô sinh

Tắc ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân gây vô sinh nữ khá thường gặp. Tình trạng này khiến cho trứng và tinh trùng không gặp được nhau, chiếm khoảng 25-30% trong tất cả các trường hợp vô sinh. Bản chất của tình trạng tắc ống dẫn trứng là bị tắc hoàn toàn hoặc có khi chỉ có một ống bị ngăn chặn hoặc có sẹo làm hẹp lòng ống.

Khi nào nên tiêm trưởng thành phổi ở phụ nữ mang thai?
Khi nào nên tiêm trưởng thành phổi ở phụ nữ mang thai?

Tiêm trưởng thành phổi được thực hiện lần đầu tiên trên thế giới năm 1972. Từ đó đến nay, phương pháp tiêm trưởng thành phổi đã trở nên phổ biến, góp phần quan trọng làm giảm nguy cơ suy hô hấp cấp, tử vong và các bệnh tật khác ở trẻ sinh non.

Viêm âm đạo do Trichomoniasis
Viêm âm đạo do Trichomoniasis

Bệnh trùng roi âm đạo Trichomoniasis là bệnh lây qua đường tình dục khá phổ biến hiện nay. Bệnh thường gặp ở nữ hơn nam, đặc biệt là phụ nữ trưởng thành, lớn tuổi; hiện vẫn chưa có vắc-xin phòng bệnh trùng roi âm đạo.

Hình thái tinh trùng bất thường có ý nghĩa là gì?
Hình thái tinh trùng bất thường có ý nghĩa là gì?

Hình thái tinh trùng hay kích thước cũng như hình dạng của tinh trùng là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sức khỏe sinh sản ở nam giới. Hình thái tinh trùng sẽ được quan sát dưới sự phóng đại của kính hiển vi, đồng thời trong quá trình quan sát có thể phát hiện tinh trùng bất thường một cách rõ ràng.

Tin liên quan
Vai trò của pH âm đạo trong chẩn đoán và điều trị viêm âm đạo - theo các nghiên cứu mới nhất
Vai trò của pH âm đạo trong chẩn đoán và điều trị viêm âm đạo - theo các nghiên cứu mới nhất

Chăm sóc vùng kín là điều vô cùng quan trọng đối với phụ nữ. Các vấn đề xảy ra với âm đạo có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể và độ pH âm đạo là yếu tố rất quan trọng. Đo độ pH có thể giúp chẩn đoán, theo dõi và điều trị viêm âm đạo

Điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương
Điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương

Có nhiều cách kiểm soát chứng đau nửa đầu, từ dùng thuốc cho đến các biện pháp điều trị tự nhiên. Nghiên cứu gần đây cho thấy hoa oải hương có thể làm giảm chứng đau nửa đầu. Hoa oải hương có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để trị đau nửa đầu. Một trong số đó là sử dụng tinh dầu oải hương. Cùng tìm hiểu xem liệu điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương có hiệu quả hay không và cách sử dụng ra sao.

Lưu Ý Khi Quan Hệ Tình Dục Sau Sinh Thường Có Thể Bạn Chưa Biết
Lưu Ý Khi Quan Hệ Tình Dục Sau Sinh Thường Có Thể Bạn Chưa Biết

Để bắt đầu quan hệ tình dục sau sinh thường bạn cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng sức khỏe của người mẹ, quá trình hồi phục sau sinh và tâm lý của cả hai vợ chồng. Điều quan trọng nữa là hai vợ chồng cần chủ động sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng thời gian đầu khi quan hệ tình dục sau sinh con.

Dầu hoa anh thảo có những công dụng gì?
Dầu hoa anh thảo có những công dụng gì?

Dầu hoa anh thảo (evening primrose) được chiết xuất từ hạt của cây hoa anh thảo, một loài cây có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Từ lâu, loài cây này đã được sử dụng để điều trị nhiều vấn đề khác nhau như bầm tím, bệnh trĩ và viêm họng.

Tinh dầu hoa oải hương có những lợi ích gì cho da?
Tinh dầu hoa oải hương có những lợi ích gì cho da?

Tinh dầu hoa oải hương mang lại một số lợi ích cho làn da như giảm viêm và cải thiện khả năng chữa lành vết thương. Có một điều cần lưu ý khi dùng tinh dầu hoa oải hương hay bất kỳ loại tinh dầu nào là phải pha loãng tinh dầu trước khi bôi lên da.

Dr Duy Thành

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây