Bàng quang to thai nhi - Megacystis
1. Mục đích siêu âm thai
Trong 3 tháng đầu, siêu âm thai được thực hiện để:
- Xác nhận việc bà mẹ mang thai, xác định tuổi thai và dự tính ngày sinh
- Kiểm tra nhịp tim của thai nhi, phát hiện những bất thường nếu có
- Kiểm tra những bất thường có thể xảy ra của nhau thai, tử cung, buồng trứng...
- Chẩn đoán thai ngoài tử cung hoặc nguy cơ sảy thai
Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ:
- Theo dõi sự phát triển và vị trí của thai nhi
- Xác định giới tính của em bé
- Kiểm tra nhau thai xem có tình trạng nhau thai che cổ tử cung hoặc nhau bong non hay không
- Kiểm tra các đặc điểm của hội chứng Down (thường thực hiện trong khoảng 12-13 tuần 6 ngày tuổi thai)
- Kiểm tra các dị tật bẩm sinh hoặc các bất thường về cấu trúc hay lưu lượng máu của thai nhi, xác định thai có đủ oxy không
- Chẩn đoán các vấn đề liên quan đến buồng trứng hoặc tử cung của người mẹ
- Đo chiều dài cổ tử cung hoặc hướng dẫn thực hiện các kỹ thuật khác như chọc ối
- Xác nhận sự tử vong của thai nhi
2. Dựa vào yếu tố nào để chẩn đoán bàng quang to thai nhi – Megacystis
Bàng quang to thai nhi được biết đến là: bàng quang và niệu quản giãn lớn được quan sát trên siêu âm. Tỷ lệ phát hiện trước sinh chiếm tỷ lệ 1 trên 1500 phụ nữ mang thai, thường phát hiện trẻ trai hơn là trẻ gái ( tỷ lệ 8/1). Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, bàng quang to được chẩn đoán khi chiều dài bàng quang lớn hơn 7mm.
- Bình thường chiều cao bàng quang <7mm;
- Khi chiều cao bàng quang từ 7-15mm : 20% lệch bội; 10% bệnh lý đường tiết niệu; 70% bình thường.
- Khi chiều cao bàng quang > 15mm: 10% lệch bội; 90% bệnh lý đường tiết niệu.
3. Nguyên nhân dẫn đến bàng quang to trên thai nhi
- Van niệu đạo sau ( 57%).
- Hẹp- teo niệu đạo ( 7%)
- Prune belly syndrome ( 4%).
- Magacystis – microcolon- untestinal-hypoperistalsis syndrome (MMIHS) (1%).
- Bất thường ổ nhớp ( 0,7%).
- Bất thường nhiễm sắc thể ( 15%) bao gồm NST 21, 18, 13.
4. Sản phụ cần làm gì khi bàng quang thai nhi được chẩn đoán to trên siêu âm
- Sản phụ cần theo dõi để có thái độ xử trí phù hợp nhất theo lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa
- Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào lượng nước ối, tuổi thai lúc chẩn đoán, mức độ lớn của bàng quang, mức độ tăng âm của thận, karyotype và giới tính
- Khoảng 50% chấm dứt thai kỳ
Ho rát họng có đờm là một vấn đề phổ biến có thể gặp ở bất kỳ ai. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là viêm amidan, cảm cúm, viêm họng, thậm chí là ung thư vòm họng.
Viêm phế quản là một bệnh lý phổ biến trong xã hội ngày nay mà nhiều người có thể mắc phải. Tuy viêm phế quản không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của người bệnh.
Ho, sốt đau họng là những triệu chứng thường gặp cùng lúc và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nguyên nhân, cách nhận biết và những phương pháp hiệu quả để giảm nhẹ và xua tan những triệu chứng này.
Là một phần quan trọng của hệ hô hấp, họng thường mắc phải nhiều bệnh lý khác nhau. Các bệnh về họng có thể đơn giản chỉ là viêm họng hoặc có thể nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm thanh quản và thậm chí ung thư họng.
Thời điểm giao mùa, các trung tâm Y tế đang ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhi mắc viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma. Đây là một bệnh thường xuất hiện trong mùa giao mùa, đặc biệt làm lây lan nhanh chóng.
Rất nhiều thai phụ băn khoăn rằng, không biết sử dụng thuốc trị bệnh về tuyến giáp trong thời gian đang mang thai có an toàn không? Để giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Có nhiều cách kiểm soát chứng đau nửa đầu, từ dùng thuốc cho đến các biện pháp điều trị tự nhiên. Nghiên cứu gần đây cho thấy hoa oải hương có thể làm giảm chứng đau nửa đầu. Hoa oải hương có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để trị đau nửa đầu. Một trong số đó là sử dụng tinh dầu oải hương. Cùng tìm hiểu xem liệu điều trị đau nửa đầu bằng tinh dầu oải hương có hiệu quả hay không và cách sử dụng ra sao.
Chất tiết tế bào gốc là một loại tế bào đặc biệt có khả năng chuyển hóa thành các tế bào chuyên hóa khác trong cơ thể. Ứng dụng của chất tiết tế bào gốc có thể bao gồm điều trị các vấn đề lão hóa, chấn thương tế bào, và các bệnh lý khác.