1

SPECT gan với 99mTc Sulfur Colloid (Phytate) - Bộ y tế 2017

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017

I. NGUYÊN LÝ

Với các DCPX được tập trung bởi tế bào Kuffer hệ liên võng nội mạc có thể ghi hình được gan và lách. Để chụp SPECT gan cần đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch chất keo đánh dấu ĐVPX. Các hạt keo PX theo dòng máu đến gan sẽ được tế bào Kuffer hệ liên võng nội mô của gan bắt giữ, tập trung và phân bố đều trong gan. Với các thiết bị xạ hình thích hợp có thể ghi hình gan giúp đánh giá vị trí, hình dáng, kích thước và cấu trúc gan. Nếu có sự phá hủy cấu tạo bình thường của nhu mô gan, thì các tế bào liên võng nội mô ở đó cũng bị tổn thương hoặc bị thay thế, vì vậy tại vùng tổn thương sẽ giảm hoặc không tập trung DCPX biểu hiện bằng vùng “lạnh” hay vùng “khuyết” hoạt độ phóng xạ trên xạ hình.

II. CHỈ ĐỊNH

  •  Đánh giá giải phẫu, kích thước và vị trí của gan và lách.
  •  Phát hiện và định vị các tổn thương khu trú trong gan như nang gan, áp xe gan, ung thư gan (nguyên phát hoặc di căn).
  •  Đánh giá các bệnh gan khuyếch tán như viêm gan, xơ gan.
  •  Phân biệt các khối trong gan với các tổn thương ngoài gan như áp xe dưới cơ hoành, u sau phúc mạc...
  •  Theo dõi người bệnh ung thư gan sau điều trị hóa chất, phẫu thuật.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  •  Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
  •  Người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

  •  Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
  •  Điều dưỡng Y học hạt nhân
  •  Cán bộ hóa dược phóng xạ
  •  Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

2. Phương tiện, thuốc phóng xạ

- Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT có trường nhìn rộng, collimator năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

- Thuốc phóng xạ

  •  Hợp chất đánh dấu Sulfur Colloid (Phytate, Phyton, Phytec, Phytacis, Fyton), 1kit.
  •  Đồng vị phóng xạ: Tc99m, liều với trẻ em 1-4 mCi (0,1mCi/kg); tiêm tĩnh mạch.

3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao

  •  Bơm tiêm 1ml,3ml,5ml,10ml.
  •  Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.
  •  Dây truyền dịch.
  •  Bông, cồn, băng dính.
  •  Găng tay, khẩu trang; mũ, áo choàng y tế cho các Người thực hiện KT .

4. Chuẩn bị người bệnh

  • Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Tách chiết - Đánh dấu DCPX

  •  Chiết Tc99m từ bình chiết Mo-Tc
  •  Bơm dung dịch Tc99m pertechnetate vào lọ SC, lắc tan, ủ trong 20-30 phút ở nhiệt độ phòng.
  •  Hút liều DCPX Tc99m-SC cho mỗi người bệnh .

2. Tiêm DCPX và Ghi đo

- Người bệnh nằm ngửa, camera đặt ở vùng ngực- bụng trường nhìn bao quát cả vùng gan.

- Tiêm liều DCPX Tc99m-SC vào tĩnh mạch tay người bệnh .

- Chụp hình:

  •  Pha tưới máu: ghi hình ngay sau tiêm, đặt ở chế độ 2-4 giây/hình x 60 giây.
  •  Pha bể máu: ghi ngay sau pha tưới máu 1 phút/hình x 5 phút.
  •  Pha muộn (statics): sau tiêm 15 phút, 600.000-1.000.000 count/hình.
  •  Chụp SPECT: collimator quay 360 độ, 128x128 matrix, 64 bước, 30 giây/bước.

VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

1. Hình ảnh bình thường

  •  Pha tưới máu: tưới máu gan xuất hiện sau 5-6 giây từ lúc xuất hiện hoạt độ phóng xạ ở cung động mạch chủ.
  •  Pha muộn: hoạt độ phóng xạ phân bố đồng đều ở gan và lách, không có hoặc có rất ít ở tủy xương. Gan phải tập trung nhiều hoạt độ phóng xạ hơn gan trái.
  •  Phân bố hoạt độ phóng xạ: 85% ở gan, 10% ở lách và 5% ở tủy xương.

2. Hình ảnh bệnh lý

- Pha tưới máu: xuất hiện hoạt độ phóng xạ sớm ở gan: viêm gan, u; tăng hoạt độ phóng xạ: u gan, u máu gan; xuất hiện hoạt độ phóng xạ chậm ở gan: xơ gan lan tỏa.

- Xạ hình pha muộn và SPECT:

  •  Các tổn thương khu trú (choán chỗ) thể hiện bằng hình ảnh vùng giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ (thường gặp trong ung thư gan, áp xe gan, nang gan, u máu gan, dị tật bẩm sinh, sẹo, chấn thương,...)
  •  Tổn thương khuyếch tán trong gan thể hiện bằng hình ảnh giảm tập trung hoạt độ phóng xạ lan tỏa, không đồng đều (thường gặp trong viêm gan cấp, mạn, xơ gan, các quá trình thâm nhiễm như lymphoma, bệnh bạch cầu,...)
  •  Giảm tập trung HĐPX ở gan đi kèm với tăng tập trung HĐPX ở lách và tủy xương (trong bệnh xơ gan lách to kiểu Banti, tăng áp lực TM cửa)

VII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

  •  Dị ứng với DCPX: hiếm gặp, nếu có dùng các thuốc chống dị ứng.
Bài viết nghiên cứu có thể bạn quan tâm
Kỹ thuật xạ hình lách với 99mTc Sulfur Colloid (phytate) - Bộ y tế 2017
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017

Kỹ thuật xạ hình gan với 99mTc Sulfur Colloid (phytate) - Bộ y tế 2017
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017

Xạ hình bạch mạch với 99mTc-Sulfur Colloid - Bộ y tế 2017
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017

SPECT não với 99mTc - Pertechnetate - Bộ y tế 2017
  •  1 năm trước

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nhi khoa - Bộ y tế 2017

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây