Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối qua nội soi - Bệnh viện 108
Dây chằng chéo sau:
-
Dây chằng chéo sau nằm ở trung tâm khớp gối, có chức năng chính là chống sự di lệch ra sau của mâm chày và lồi cầu đùi.
-
Khi gối gấp 90 độ, phối hợp với các dây chằng khác của khớp gối giữ vững khớp.
-
Cơ chế chấn thương chủ yếu của dây chằng chéo sau thường do lực tác động mạnh vào mặt trước đầu trên của cẳng chân.
- Tổn thương dây chằng chéo sau nếu không điều trị kịp thời, đúng phương pháp có thể dẫn đến biến chứng hạn chế chức năng, thoái hóa khớp gối.
Triệu chứng tổn thương dây chằng chéo sau:
Triệu chứng cơ năng:
- Bệnh nhân thấy khớp gối không vững, đặc biệt khi lên xuống cầu thang, làm cho bệnh nhân không thể tham gia các hoạt động mạnh (chạy, nhảy, chơi thể thao…)
- Đùi bên chân bệnh teo hơn so với bên lành
- Đầu trên của cẳng chân bịt “tụt” ra sau.
- Nếu tổn thương kéo dài bệnh nhân có thể thấy các triệu chứng như đau và nề khớp gối, đó là hậu quả do thoái hóa khớp.
Triệu chứng thực thể:
- Quan sát thấy mâm chày tụt ra sau so với lồi cầu đùi (nghiệm pháp Godfrey).
- Nghiệm pháp ngăn kéo sau dương tính.
Cận lâm sàng (xét nghiệm):
- Chụp X-quang khớp gối có lực đẩy ra sau ở đầu trên cẳng chân: sẽ quan sát thấy mâm chày ra sau so với lồi cầu đùi.
- Cộng hưởng từ: sẽ thấy đứt đoạn hoặc mất tín hiệu của dây chằng chéo sau
Chỉ định phẫu thuật:
- Không phải tất cả những bệnh nhân bị tổn thương dây chằng chéo sau đều phải mổ.
- Bệnh nhân đứt dây chằng chéo sau độ II, III có biểu hiện lỏng, đau hoặc nề khớp gối
- Tuổi thông thường từ 18-50 tuổi
- Không có biến chứng thoái hóa khớp nặng, không hạn chế gấp duỗi gối, không nhiễm khuẩn khớp.
Kỹ thuật mổ:
- Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối được tiến hành hoàn toàn qua nội soi. Thời gian cuộc mổ kéo dài khoảng 60-90 phút.
- Dây chằng bị đứt có thể được thay thế bằng chính gân lấy từ bệnh nhân (gọi là gân tự thân), thông thường là gân Hamstring, việc lấy gân không ảnh hưởng đến chức năng khớp gối.
- Ngoài ra, có thể sử dụng gân đồng loại (gân của người khác, đã được xử lý, bảo quản đông lạnh), gân đồng loại có giá trị như gân tự thân, nhưng nguồn cung cấp hạn chế và giá thành cao.
Triệu chứng sau mổ:
Thông thường bệnh nhân nằm viện khoảng 5 ngày.
Nề (sưng) khớp gối:
- Thông thường, hầu như tất cả các bệnh nhân đều sưng khớp gối ở các mức độ khác nhau, sưng nhiều nhất trong tuần đầu sau mổ
- Đa số triệu chứng này sẽ giảm dần và hết sau 4-6 tuần, có thể 1 số bệnh nhân còn sưng nhẹ, nhưng không đau, nhức, không ảnh hưởng đến chức năng khớp.
- Nếu khớp gối sưng nhiều, căng, nhức, kèm theo sốt, đó là các triệu chứng báo hiệu có thể bị nhiễm khuẩn khớp.
Tê bì mặt trước trong cẳng chân: Triệu chứng này thường tự hết trong 1 vài tháng.
-Đau tại khớp gối: thông thường đau nhất vào ngày thứ nhất sau mổ, nhưng sau đó sẽ giảm dần, và chỉ còn đau nhẹ từ ngày thứ 3-thứ 5 sau sau mổ, hết đau sau 1 -2 tuần.
Biến chứng:
-
Nhiếm khuẩn khớp gối: tỷ lệ khoàng 0,5%. Bệnh nhân thấy đau nhức khớp liên tục, khớp nóng, nề, thường kèm theo sốt.
-
Nhiếm khuẩn tại vết mổ chỗ lấy gân: thường có biểu hiện tấy đỏ, chảy dịch, có thể bị nhiễm khuẩn sớm ngay trong tuần đầu sau mổ, có thể nhiễm khuẩn muộn sau 1 vài tháng.
-
Hạn chế gấp/duỗi gối, thường do bệnh nhân không tuân thủ tốt quá trình luyện tập.
-
Tràn dịch khớp gối ở mức độ khác nhau, chỉ xem xét chọc hút dịch khớp nếu tràn dịch mức độ nhiều, gây căng tức khớp gối, ảnh hưởng đến vận động.
-
Teo cơ tứ đầu đùi, thường do luyện tập không đúng qui trình.
-
Lỏng khớp gối: có thể bệnh nhân vẫn có cảm giác khớp gối không vững chắc như trước khi chấn thương, tuy nhiên độ vững khớp gối có cải thiện so với trước mổ.
-
Thoái hóa khớp: bệnh nhân có biểu hiện đau khớp, đau tăng khi vận động, khi về đêm.
-
Đứt lại dây chằng chéo sau, thường do chấn thương.
Luyện tập sau mổ:
Giai đoạn 1: Tập ngay sau mổ cho đến hết 8 tuần
- Sau mổ bệnh nhân được mang nẹp gối, đi nạng đến 8 tuần.
- Tỳ nén lên chân bệnh tăng dần, sau 8 tuần có thể tỳ nén hoàn toàn
- Tập co cơ tĩnh các cơ đùi, cẳng chân, gấp gối thụ động tăng dần
Giai đoạn 2: từ tuần 9 đến tuần 12
- Bỏ nẹp khóa, thay bằng bao gối.
- Bỏ nạng, tỳ chân hoàn toàn.
- Có thể gấp gối tối đa
- Tiếp tục luyện tập như giai đoạn 1, tập thêm các động tác kiễng gót, khuỵu gối dựa tường, gấp, duỗi gối chủ động
Giai đoạn 3: từ 3 đến 9 tháng
- Tiếp tục tập như giai đoạn 2, nhưng có tải trọng (đeo bao cát hoặc tạ khoảng 3kg vào cổ chân), hoặc tập với 1 chân bên bệnh
- Mục đích của giai đoạn này là phục hồi hoàn toàn sức cơ tứ đầu đùi, không còn cảm giác đau, hoặc khó chịu ở khớp gối
- Có thể tập thêm các động tác như bơi, đạp xe, tập lên xuống cầu thang…
Giai đoạn 4: Từ 9- 12 tháng
- Tiếp tục các bài tập mềm dẻo và tăng cường sức mạnh
- Tập các bài hỗ trợ tùy theo mục tiêu cụ thể của bệnh nhân (chơi bóng đá, bóng chuyền,…)
- Bắt đầu tập các bài tập kỹ năng của môn thể thao
Giai đoạn 5: Bắt đầu sau 12 tháng
- Quay trở lại hoạt động, chơi thể thao bình thường như trước chấn thương.
- Nên mang bó gối trong 02 năm.
Nguồn: Bệnh viện 108
Khi bị gãy xương do loãng xương, giải pháp điều trị thường là phẫu thuật. Vật lý trị liệu, tập thể dục và bổ sung canxi cũng là những điều cần thiết để khôi phục khả năng vận động và giảm nguy cơ gãy xương trong tương lai.
Loãng xương là tình trạng khiến xương trở nên yếu và giòn hơn. Viêm khớp là tình trạng khớp bị viêm, gây đau đớn và sưng tấy. Đôi khi, chứng loãng xương có thể là kết quả của chứng viêm khớp do viêm khớp gây cản trở khả năng vận động và ít hoạt động thể chất sẽ khiến xương trở nên kém chắc khỏe. Tuy nhiên, một số loại viêm khớp trực tiếp làm tăng nguy cơ loãng xương.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn gây sưng, đau và cứng khớp. Mặc dù không có cách chữa trị khỏi hoàn toàn nhưng chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa tổn thương khớp vĩnh viễn.
Viêm khớp dạng thấp không được coi là một bệnh di truyền. Tuy nhiên, việc mang một số gen nhất định có thể làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh này.